trình tự thu hồi đất theo luật đất đai 2003
Đối với công trình nhiều tầng thì giá cần được điều chỉnh theo hệ số tầng cao của toàn bộ công trình đó. - Giá đất do Nhà nước quy định: là hệ thống giá đất do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định ra trên cơ sở quy định khung giá của Nhà
Hiện nay luật đất đai 2003 đã xác định thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho các cơ quan hành chính chung tại địa phương. Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung bao gồm: UBND tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương; UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
Trình tự, thủ tục thu hồi đất. Tại điều 69 của luật Đất đai có quy định trình tự, thủ tục thu hồi gồm các bước như sau: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ
Tại văn bản số 1016/TB-TTCP thông báo kết luận thanh tra toàn diện việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác quản lý, sử dụng đất đai, tài sản công tại Khu Liên hợp thể thao quốc gia do Thanh tra Chính phủ công bố cuối tháng 6, nhiều khu đất vàng tại Khu
Ngày 5-8, theo nguồn tin của Báo Người Lao Động, ít ngày sau khi Thanh tra tỉnh Thanh Hóa công bố kết luận thanh tra tổng thể, toàn diện về quy hoạch, đất đai, trình tự thủ tục đầu tư xây dựng đối với dự án Khu nhà ở sinh thái xanh FLC (phường Đông Vệ, TP Thanh Hóa), Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH-ĐT) tỉnh Thanh
Pub A La Pub Potsdam Speeddating. Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage Ngày hỏi 30/05/2018 Thẩm quyền thu hồi đất theo Luật Đất đai 2003 đươc quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Hải, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai qua các thời kỳ. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thẩm quyền thu hồi đất theo Luật Đất đai 2003 được quy định cụ thể như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! ảnh minh họa Theo quy định tại Điều 44 Luật Đất đai 2003 thì thẩm quyền thu hồi đất theo Luật Đất đai 2003 được quy định cụ thể như sau 1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được uỷ quyền. Trên đây là nội dung tư vấn về Thẩm quyền thu hồi đất theo Luật Đất đai 2003. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đất đai 2003. Trân trọng! - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email nhch - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc; - Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail nhch Căn cứ pháp lý của tình huống THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI Ban biên tập LawNet Số 19 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, TP. HCM. Click để Xem thêm
20 Tháng Chín, 2018 Hoài Thương TT23 Câu hỏi về trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003 Trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003 Câu trả lời về trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003 Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003 như sau 1. Căn cứ pháp lý về trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003 Luật đất đai 2003; 2. Nội dung tư vấn về trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003 Trong thời gian thi hành luật đất đai 2003, trình tự thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng và phát triển kinh tế có nhiều thay đổi ban hành theo các nghị định hướng dẫn Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành luật đất đai; Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ và tái định cư; Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trình tự thủ tục thu hồi đất từ 16/11/2004 đến 01/07/2007 theo nghị định 181/2004/NĐ-CP Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã phê duyệt, UBND giao cho cơ quan Tài nguyên môi trường trực thuộc chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất thu hồi và trích sao hồ sơ địa chính. Bước 2. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng Trường hợp chưa có dự án đầu tư Tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án tổng thể trình UBND cấp tỉnh phê duyệt Trường hợp đã có dự án đầu tư UBND cấp huyện lập phương án tổng thể trình UBND cấp tỉnh phê duyệt Bước 3. Thông báo về việc thu hồi đất. UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi thông báo thu hồi đất Bài viết liên quan Thu hồi đất công ích có được bồi thường không? Thu hồi nhà của xây trái pháp luật có được đền bù ? quy trình ích Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp thông báo trước ít nhất 90 ngày Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp thông báo trước ít nhất 180 ngày Bước 4. Quyết định thu hồi đất Trước khi hết hạn thông báo ít nhất là 20 ngày, tổ chức phát triển quỹ đất hoặc UBND cấp huyện trình phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, Sở tài nguyên môi trường trình quyết định thu hồi đất để UBND cấp tỉnh phê duyệt. Với đất của hộ gia đình cá nhân, sau khi có quyết định thu hồi đất của UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất với từng hộ gia đình, cá nhân. Bước 5. Thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng Sau khi tổ chức phát triển quỹ đất hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với đất chưa có dự án đầu tư, UBND cấp tỉnh giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý UBND cấp huyện tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng với đất đã có dự án . Sau khi hoàn thành UBND cấp tỉnh giao đất, cho thuê đất cho các nhà đầu tư. Trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003 Trình tự thủ tục thu hồi đất 01/07/2007 đến 1/10/2009 theo nghị định 84/2007/NĐ-CP Bước 1. Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất Bước 2. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi Bước 3. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể và bồi thường , hỗ trợ và tái định cư Bước 4. Thông báo về thu hồi đất Bước 5. Quyết định thu hồi đất Bước 6. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai Bước 7. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Bước 8. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư Trình tự thủ tục thu hồi đất 1/10/2009 đến 01/07/2014 theo nghị định 69/2009/NĐ-CP Bước 1. Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất Bài viết liên quan “Cải cách tư pháp chính là quá trình đề cao quyền con người, quyền công dân” – Chủ đầu tư nộp hồ sơ xin phê duyệt dự án đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét giới thiệu địa điểm. – UBND cấp tỉnh thông báo thu hồi đất – Khảo sát lập dự án đầu tư Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép chủ đầu tư khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái định cư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất. Bước 2. Lập phương án, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất Sở TNMT chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình UBND cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài; Phòng TNMT chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Bước 3. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất Phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư. Trong thời hạn hai mươi 20 ngày, kể từ ngày thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi, người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Một số bài viết có nội dung tham khảo Quy định về bồi thường giải phóng mặt bằng Đền bù giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất Để được tư vấn chi tiết về trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 0916072475 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Thu hồi đất theo luật đất đai 2003 được quy định như thế nào? Mời quý khách hàng cùng theo dõi bài viết dưới đây của công ty Luật ACC để biết thông tin cụ thể về các thắc mắc trên. Thu hồi đất theo luật đất đai 20031. Các trường hợp bị thu hồi đất Trước khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực pháp luật thì văn bản pháp luật điều chỉnh các vấn đề pháp luật liên quan đến đất đai là Luật Đất đai 2003. Theo Luật Đất đai 2013, các trường hợp bị thu hồi đất bao gồmThu hồi đất phục vụ cho mục đích quốc phòng an ninh;Thu hồi đất với mục đích phát triển kinh tế xã hội; vì lợi ích cộng đồng, quốc gia;Thu hồi đất vì có vi phạm pháp luật về đất đai;Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả đất hoặc đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con đó, có 4 nguyên nhân chính sẽ dẫn tới thu hồi đất như trên. Thẩm quyền thu hồi đất thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ủy ban nhân dân cấp nhiên, thu hồi đất theo luật đất đai 2003 có các nguyên nhân thu hồi đất– Nhà nước thu hồi đất nhằm mục đích phục vụ cho quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;– Đất sử dụng không đúng mục đích, không có hiệu quả;– Người sử dụng đất có những hành vi cố ý hủy hoại đất;– Đất được giao không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;– Đất bị lấn, chiếm trong trường hợp đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm; đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cho nhà nước;– Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;– Đất được giao trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liên tục; đất được giao trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liên tục;– Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê nhằm thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng liên tục trong thời hạn mười hai tháng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng liên tục so với tiến độ đã ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho vậy, về cơ bản, các quy định về thu hồi đất theo Luật Đất đai 2003 không có nhiều khác biệt so với Luật Đất đai 2013. Tuy nhiên, về các trường hợp thu hồi đất giữa hai bộ luật có sự khác biệt. Trong Luật Đất đai 2003, nguyên nhân dẫn đến thu hồi đất có nguyên nhân “đất sử dụng không có hiệu quả” nhưng đến Luật Đất đai 2013 đã bỏ nguyên nhân vào đó, Luật Đất đai 2013 bổ sung thêm nguyên nhân thu hồi đất “đất có nguy cơ gây đe dọa tới tính mạng con người” mà Luật Đất đai 2003 không có. Mặt khác, từ các nguyên nhân thu hồi đất theo Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 đã phân loại và xếp vào 4 nhóm nguyên nhân chính có tính lý luận và liên kết chặt chẽ với nhau, không còn lẻ tẻ và rời rạc như Luật Đất đai đất đai 2003 số 13/2003/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2004, cùng với đó là các văn bản hướng dẫn. Mời bạn đọc theo dõi bài viết Luật đất đai 2003 để biết thêm chi tiết2. Trình tự thủ tục thu hồi đất từ 16/11/2004 đến 01/07/2007 theo nghị định 181/2004/NĐ-CP Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồiCăn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã phê duyệt, UBND giao cho cơ quan Tài nguyên môi trường trực thuộc chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất thu hồi và trích sao hồ sơ địa chính. Bước 2. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằngTrường hợp chưa có dự án đầu tư Tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án tổng thể trình UBND cấp tỉnh phê duyệtTrường hợp đã có dự án đầu tư UBND cấp huyện lập phương án tổng thể trình UBND cấp tỉnh phê duyệt Bước 3. Thông báo về việc thu hồi đất. UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi thông báo thu hồi đấtTrường hợp thu hồi đất nông nghiệp thông báo trước ít nhất 90 ngàyTrường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp thông báo trước ít nhất 180 ngày Bước 4. Quyết định thu hồi đất Trước khi hết hạn thông báo ít nhất là 20 ngày, tổ chức phát triển quỹ đất hoặc UBND cấp huyện trình phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, Sở tài nguyên môi trường trình quyết định thu hồi đất để UBND cấp tỉnh phê duyệt. Với đất của hộ gia đình cá nhân, sau khi có quyết định thu hồi đất của UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất với từng hộ gia đình, cá nhân. Bước 5. Thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằngSau khi tổ chức phát triển quỹ đất hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với đất chưa có dự án đầu tư, UBND cấp tỉnh giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất để quản lýUBND cấp huyện tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng với đất đã có dự án . Sau khi hoàn thành UBND cấp tỉnh giao đất, cho thuê đất cho các nhà đầu Trình tự thủ tục thu hồi đất 01/07/2007 đến 1/10/2009 theo nghị định 84/2007/NĐ-CP Bước 1. Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất Bước 2. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi Bước 3. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể và bồi thường , hỗ trợ và tái định cư Bước 4. Thông báo về thu hồi đất Bước 5. Quyết định thu hồi đất Bước 6. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai Bước 7. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Bước 8. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư4. Trình tự thủ tục thu hồi đất 1/10/2009 đến 01/07/2014 theo nghị định 69/2009/NĐ-CP Bước 1. Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất – Chủ đầu tư nộp hồ sơ xin phê duyệt dự án đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét giới thiệu địa điểm. – UBND cấp tỉnh thông báo thu hồi đất – Khảo sát lập dự án đầu tưChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép chủ đầu tư khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái định cư;Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất;Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất. Bước 2. Lập phương án, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đấtSở TNMT chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình UBND cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;Phòng TNMT chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Bước 3. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đấtUBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đấtPhê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cưHội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định thời hạn hai mươi 20 ngày, kể từ ngày thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi, người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt Một số câu hỏi pháp lí liên Thu hồi đất là gì?Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013. Khi nào Nhà nước thu hồi đất?Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đâyThu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh. Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con Thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về những phương diện nào?Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013;+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị Cưỡng chế thực hiện thu hồi đất là gì?Căn cứ Điều 71 Luật Đất đai 2013, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ các điều kiện sauNgười có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi đã được vận động, thuyết phục;Quyết định cưỡng chế đã được NIÊM YẾT công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;Quyết định cưỡng chế đã có hiệu lực thi hành;Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng đây là toàn bộ nội dung trả lời cho câu hỏi Thu hồi đất theo luật đất đai 2003 mà chúng tôi cung cấp đến cho quý khách hàng. Nếu có bất kỳ vấn đề vướng mắc cần giải đáp cụ thể, hãy liên hệ với Công ty luật ACC để được hỗ trợHotline 0846967979Gmail info ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Phân tích những hạn chế trong quy định về trình tự thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật 43 2016 x-x 1 BẤT CẬP TRONG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH; PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG Châu Hoàng Thân Khoa Luật, Trường Đại học Cần Thơ Thông tin chung Ngày nhận dd/mm/yyyy Ngày chấp nhận 26/07/2016 Title The limitations of current regulations on the procedures of land recovery for national defense, security, and economic-social development purposes Từ khóa Bất cập, thu hồi đất, quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội Keywords Land recovery, limitations, national defense and security, socioeconomic development ABSTRACT The purpose of strict regulations about the procedures of land recovery i to achieve a democratic, transparent, and fair process of land clearance. The 2013 Land Law and other instructive documents remarkably updated many new regulations, but such regulations still remain certain limitations. Focusing on land recovery procedure’s regulations, this paper is to present improvements over periods as well as to analyse current regulations' limitations in particular about land recovery for the national defense, security, socioeconomic development purposes. TÓM TẮT Quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục thu hồi đất nhằm đảm bảo tính dân chủ, công khai và công bằng trong quá trình giải phóng mặt bằng. Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành có nhiều quy định mới về trình tự, thủ tục nhưng vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Bài viết sẽ trình bày sự phát triển quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất qua các giai đoạn và phân tích, chỉ rõ những bất cập trong quy định hiện hành về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Trích dẫn Châu Hoàng Thân, 2016. Bất cập trong quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 44d xx-xx. 1 KHÁI QUÁT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH; PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG Khái niệm trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Trình tự là khái niệm mô tả các bước để thực hiện một công việc nhất định, có trước có sau nhằm đảm bảo tính thống nhất và đạt hiệu quả trong quá trình thực hiện công việc1. Thủ tục là những việc phải làm theo một trật tự nhất định để tiến hành một công việc mang tính chất chính thức. Thông thường thì thủ tục được hiểu là cách thức thực hiện những hành động cần thiết để giải quyết bất kì công việc nào đó trên thực tế2. Như vậy có 1 Nguyễn Như Ý, 2011. Đại từ Tiếng Việt, Tái bản lần thứ 12. NXB. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Hoàng Phê, 2003. Từ Điển Tiếng Việt. NXB. Đà Nẵng, Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật 43 2016 x-x 2 thể khái quát trình tự, thủ tục là những công việc cần thực hiện của từng bước đã được sắp xếp trước, sau. Hiện nay, trong các văn bản quy phạm pháp luật vẫn chưa nêu ra khái niệm về trình tự, thủ tục thu hồi đất. Theo tác giả, trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là những công việc phải thực hiện trong từng bước theo thứ tự do pháp luật quy định khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Trình tự, thủ tục thu hồi đất có ý nghĩa vô cùng quan trọng; trình tự, thủ tục chặt chẽ, rõ ràng, công khai, minh bạch là tiền đề cơ bản cho thành công trong giải phóng mặt bằng. Đối với chủ thể thu hồi đất, giúp họ xác định rõ nhiệm vụ cụ thể; đối với người có đất thu hồi, giúp thực hiện quyền giám sát, thể hiện dân chủ trong quá trình thu hồi đất; đối với Nhà nước, trình tự, thủ tục là công cụ quản lý, kiểm soát quá trình thu hồi đất, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên, cân bằng lợi ích của Nhà nước – chủ đầu tư – người có đất thu hồi. Trình tự, thủ tục thu hồi đất là yếu tố thể hiện rõ ràng nhất tính dân chủ, công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của chính quyền địa phương trước và trong quá trình thu hồi đất làm thay đổi cuộc sống của một con người chỗ ở, nghề nghiệp, quê hương…3 Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng có những đặc điểm cơ bản sau Một là, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, mang tính hành chính. Quy trình các bước tiến hành thu hồi đất được quy định chi tiết trong Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành; điều này nhằm đảm bảo tính nhất quán và công bằng trong quá trình áp dụng. Trình tự, thủ tục thu hồi đất là một loại của trình tự, thủ tục hành chính; do cơ quan nhà nước tiến hành với tư cách là chủ thể quản lý thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao và khi người có đất thu hồi không hợp tác thì có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật. Hai là, trình tự được thực hiện bởi sự phối hợp của nhiều chủ thể, đặc biệt là vai trò chính yếu của 3 Phan Trung Hiền, 2013. Kiến nghị hoàn thiện cơ sở hiến định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. 06238 48. tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trình tự, thủ tục thu hồi đất không chỉ được thực hiện bởi một chủ thể riêng biệt mà đó là sự phối hợp của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, chính quyền địa phương và đặc biệt là người dân trong khu vực có đất thu hồi. Ba là, biện pháp vận động, thuyết phục luôn được đề cao trong trình tự, thủ tục thu hồi đất. Trong quá trình thực hiện các bước tiến hành thu hồi đất, khi người có đất thu hồi không chấp hành các quyết định hành chính, hành vi hành chính thì biện pháp được ưu tiên áp dụng đó là vận động, thuyết phục. Điều kiện bắt buộc khi tiến hành thực hiện cưỡng chế trong quá trình thu hồi đất luôn là biện pháp vận động, thuyết phục. Bốn là, căn cứ áp dụng trình tự, thủ tục thu hồi đất là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã phê duyệt. Việc áp dụng trình tự, thủ tục thu hồi đất nghiên cứu trong bài viết chỉ khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và các trường hợp thu hồi đất này chỉ tiến hành khi đã được thể hiện trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt. Khái quát các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Khái niệm đã có sự phân biệt giữa “thu lại quyền sử dụng đất” và “thu lại đất”; theo tác giả, thu hồi đất hay quyền sử dụng đất thì không khác biệt về hệ quả nhưng mục đích của việc thu hồi là khác nhau. Theo pháp luật đất đai hiện hành có ba nhóm trường hợp Nhà nước được quyền thu hồi đất của người sử dụng i vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng4; ii vi phạm pháp luật đất đai5; iii khi chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người6. Thu hồi đất đã được quy định từ Luật Đất đai đầu tiên của nước ta vào năm 1987 tại Điều 14. 4 Điều 61, 62 Luật Đất đai năm 2013. 5 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013. 6 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013. Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật 43 2016 x-x 3 Trong đó, khoản 8 Điều 14 quy định thu hồi đất khi cần sử dụng cho nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hội. Các mục đích thu hồi đất trong giai đoạn này chưa được quy định chi tiết nhưng có thể khẳng định luật đã điều chỉnh các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng thông qua quy định tại khoản 8 Điều 14. Luật Đất đai năm 1993 các trường hợp thu hồi đất được tách thành 2 điều luật tại Điều 26 quy định về các trường hợp thu hồi đất nhưng không bồi thường về đất; Điều 27 quy định cụ thể mục đích thu hồi là sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và những trường hợp này đặt ra vấn đề bồi thường về đất. Các trường hợp thu hồi vẫn chưa được quy định chi tiết trong luật7. Tuy nhiên, điểm tiến bộ trong thời kỳ này là việc quy định cụ thể, rõ ràng các mục đích thu hồi đất và tách riêng các trường hợp quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thành một điều luật. Luật Đất đai năm 2003 quy định 12 trường hợp thu hồi đất tại Điều 38. Khoản 1 Điều 38 quy định Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế nhưng các trường hợp thu hồi đất cụ thể vẫn chưa được quy định chi tiết trong Quy định về các trường hợp thu hồi đất thông qua các Nghị định, lại sửa đổi, bổ sung liên tục sẽ ảnh hưởng đến độ an toàn của người sử dụng đất, không tạo tâm lý an tâm để người sử dụng đầu tư lâu dài vào đất. Chính từ việc quy định các trường hợp thu hồi đất thiếu tính ổn định và thống nhất cũng là một trong những nguyên nhân gây ra sự phức tạp trong giải phóng mặt bằng giai đoạn này. Hiến pháp năm 2013 ra đời đánh dấu bước phát triển mới về cơ sở pháp lý cho việc thu hồi đất, khoản 3 Điều 54 Hiến pháp quy định “Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải 7 Các trường hợp thu hồi đất được quy định cụ thể tại Điều 1 Quy định ban hành kèm theo Nghị định số 90-CP ngày 17/8/1994 về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. 8 Các trường hợp thu hồi đất trong giai đoạn này được quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật”. Đây là cơ sở hiến định đầu tiên về thu hồi Quy định của Hiến pháp không chỉ tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác giải phóng mặt bằng mà còn xây dựng một nguyên tắc rất tiến bộ trong quy định về các trường hợp thu hồi đất, đảm bảo tính ổn định và an toàn cho người sử dụng đất, đó là chỉ tiến hành thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định. Theo đó, việc thu hồi đất cần khẳng định không là sự tùy tiện và chỉ có luật được quyền quy định các trường hợp thu hồi đất, các văn bản dưới luật như Nghị định không được quy định như trước. Triển khai tinh thần Hiến pháp, Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể 10 trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh tại Điều 61 và các nhóm trường hợp thu hồi đất phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng tại Điều 62. Mục đích thu hồi đất phát triển kinh tế trong giai đoạn này có điểm khác biệt so với Luật Đất đai năm 2003; đặc biệt là sự kiểm soát các trường hợp thu hồi đất đối với các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội chặt chẽ hơn trước thông qua quy định chỉ thu hồi đất khi các dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận10. Tóm lại, quy định về các trường hợp thu hồi đất giải phóng mặt bằng được điều chỉnh từ Luật Đất đai đầu tiên và phát triển ngày càng cụ thể, rõ ràng. Việc xác định chỉ có văn bản luật được quyền quy định các trường hợp thu hồi đất thể hiện bước phát triển trong lập pháp, đảm bảo quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất. Các trường hợp thu hồi đất hiện đã được quy định rất cụ thể, rõ ràng, tạo sự minh bạch, dân chủ trong quản lý đất đai nói chung và công tác giải phóng mặt bằng nói riêng. 2 LỊCH SỬ QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH; PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG 9 Phan Trung Hiền, 2008. Cơ sở hiến định về thu hồi đất vì mục đích công cộng ở Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. 12 17-21. 10 Điều 62 Luật Đất đai năm 2013. Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 45 quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục các dự án sẽ thu hồi đất theo khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai năm 2013. Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật 43 2016 x-x 4 Luật Đất đai năm 1987 Luật Đất đai năm 1987 mặc dù đã quy định về trường hợp thu hồi đất trong giải phóng mặt bằng nhưng trong luật vẫn chưa xuất hiện một quy định nào về trình tự, thủ tục. Nghị định số 30-HĐBT ngày 23/3/1989 về việc thi hành Luật Đất đai đã quy định về những nguyên tắc chung trong quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất tại khoản 4 Điều 8. Các bước chi tiết về trình tự, thủ tục thu hồi đất vẫn chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thời kỳ này. Luật Đất đai năm 1993 Với sự thay đổi lớn trong quan niệm quản lý đất đai, Luật Đất đai năm 1993 có nhiều điểm đổi mới so với trước, công tác giải phóng mặt bằng phần nào được chú trọng hơn và có những quy định chi tiết hơn. Vẫn chưa xuất hiện quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thu hồi đất trong Luật nhưng cũng đã có những quy định rất tiến bộ về trình tự, thủ tục thu hồi đất như Điều 28 Luật Đất đai năm 1993 quy định trước khi thu hồi đất phải thông báo cho người đang sử dụng biết về lý do thu hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển, phương án đền bù thiệt hại”. Nghị định số 90-CP ngày 17/8/1994 quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng Nghị định số 90-CP đã quy định hai vấn đề liên quan trực tiếp đến trình tự, thủ tục thu hồi đất một là, quy định thành lập Ban chỉ đạo thu hồi đất để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đền bù thiệt hại cho người bị thu hồi đất11; hai là, quy định về kê khai thiệt hại của người có đất bị thu hồi. Mặc dù chưa quy định cụ thể về trình tự thu hồi đất nhưng những quy định nêu trên của Nghị định số 90-CP đã tạo nền tảng cho những quy định chi tiết về sau. Giai đoạn này đánh dấu sự ra đời của Ban chỉ đạo thu hồi đất ở cấp tỉnh và kê khai thiệt hại, xác nhận kê khai thiệt hại của Ủy ban nhân dân cấp xã. Khắc phục những hạn chế của Nghị định số 90-CP, Chính phủ ban hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng Nghị định số 22/1998/NĐ-CP. Nghị định này là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên quy định cụ thể về trình tự thực hiện đền bù thiệt hại khi thu hồi 11 Điều 14 Nghị định số 90-CP. đất và trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình giải phóng mặt bằng. Trình tự thực hiện đền bù thiệt hại khái quát qua các bước cơ bản sau12 i thành lập Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng, triển khai kê khai thiệt hại; ii Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận nội dung kê khai thiệt hại; iii Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng kiểm kê thực tế; iv Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xác định mức đền bù, hỗ trợ để lập phương án đền bù để trình chủ thể có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Bên cạnh đó, Nghị định còn quy định về kinh phí giải phóng mặt bằng, đặc biệt là quy định về biện pháp cưỡng chế trong giải phóng mặt bằng tại Điều 37. Tuy nhiên, trình tự, thủ tục thu hồi đất vẫn chưa được quy định chặt chẽ, chi tiết, những bước cơ bản như lấy ý kiến của người dân về phương án, chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ vẫn chưa được quy định; cưỡng chế buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng chỉ dừng lại ở bước xây dựng cơ sở pháp lý làm căn cứ áp dụng, chưa cụ thể quy trình cưỡng chế và chủ thể tiến hành. Luật Đất đai năm 2003 Luật Đất đai năm 2003 được ban hành trong giai đoạn kinh tế hội nhập, phát triển, việc giải phóng mặt bằng thu hút đầu tư diễn ra ồ ạt. Chính vì vậy, pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất trong giai đoạn này liên tục được hoàn chỉnh. Cũng như các Luật Đất đai trước đây, Luật Đất đai năm 2003 vẫn chưa quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thu hồi đất nhưng Điều 39 đã quy định những nguyên tắc cơ bản trong quá trình thu hồi đất như căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt để tiến hành thu hồi đất, thời gian thông báo thu hồi đất và biện pháp cưỡng chế trong thu hồi đất. Ngày 03/12/2004 Chính phủ ban hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định này vẫn chưa quy định chi tiết về trình tự thủ tục thu hồi đất nhưng có sự thay đổi về chủ thể thực hiện giải phóng mặt bằng và cụ thể trách nhiệm của chủ thể, một số bước trong trình tự, thủ tục cũng được quy định13. Ban chỉ đạo thu hồi đất và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng trong giai đoạn trước được thay bằng Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở cấp huyện và Tổ chức phát triển quỹ 12 Điều 34 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP. 13 Quy định tại Điều 39 - 49 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật 43 2016 x-x 5 đất14. Bên cạnh đó, trách nhiệm Ủy ban nhân dân các cấp, các Bộ, Sở, Ban, Ngành có liên quan được quy định chi tiết nhằm đảm bảo cơ chế phối hợp và xác định trách nhiệm trong quá trình thu hồi đất. Tuy nhiên, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP vẫn chưa quy định khái quát các bước tiến hành thu hồi đất, những quy định về cưỡng chế thu hồi đất còn sơ sài; mặc dù thay thế Nghị định số 22/1998/NĐ-CP nhưng vẫn chưa kế thừa và phát triển toàn diện hơn những quy định về trình tự, thủ tục của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP. Nhằm khắc phục những hạn chế trên, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Nghị định số 84/2007/NĐ-CP đã được ban hành, bãi bỏ một số quy định không phù hợp của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định toàn bộ Chương V về trình tự, thủ tục thu hồi đất, gồm các bước sau15 i Xác định, công bố chủ trương thu hồi đất, ii Chuẩn bị hồ sơ địa chính khu đất bị thu hồi, iii Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, iv Thông báo thu hồi đất, v Ban hành quyết định thu hồi đất, vi Kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn gốc đất đai, vii Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, viii Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, ix Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư và nhận bàn giao đất, x Cưỡng chế thu hồi đất. Về trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình thu hồi đất, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP vẫn tiếp tục áp dụng các quy định tại Điều 39, 40, 43, 44, 45 và 46 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP khái quát và chi tiết được quá trình thu hồi đất và kế thừa những quy định về trách nhiệm của các chủ thể của giai đoạn trước. 14 Điều 39 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức phát triển quỹ đất. Nghị định này thay thế Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và không tiếp tục quy định về cơ cấu, hoạt động của Ban chỉ đạo thu hồi đất và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng.15 Quy định tại Điều 49 - 60 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.Tuy nhiên, trình tự thu hồi đất còn khá phức tạp, có những quy định chưa thật chặt chẽ, hợp lý như Điều 52 của Nghị định chưa quy định cụ thể cách thức triển khai thông báo thu hồi đất, Điều 54 chưa quy định cụ thể về kiểm kê bắt buộc, Điều 60 chưa quy định cụ thể về chủ thể thực hiện và trình tự cưỡng chế thu hồi đất… Với mục tiêu đơn giản hóa thủ tục hành chính, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Nghị định số 69/2009/NĐ-CP đã ban hành quy định mới về trình tự, thủ tục thu hồi đất theo hướng tinh gọn, đơn giản. Trình tự, thủ tục thu hồi đất gồm các bước sau16 i Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất, ii Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, iii Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, iv Cưỡng chế. Nhìn chung, trình tự thu hồi đất tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP đã kế thừa và rút gọn quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Tuy nhiên, những quy định của Nghị định vẫn tồn tại những hạn chế nhất định, rút gọn những quy định trước đây nhưng không có sự thay thế thích hợp, cụ thể như quy trình kiểm kê kiểm đếm rút gọn nhiều nhưng vẫn chưa quy định về kiểm kê kiểm đếm bắt buộc, không quy định về thời gian tiến hành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Tóm lại, giai đoạn này quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất chỉ được quy định chi tiết trong các Nghị định và liên tục thay đổi, gây ra không ít khó khăn trong quá trình áp dụng. Trình tự thu hồi đất được quy định theo hướng chi tiết và tinh gọn với chủ thể chịu trách nhiệm chính là Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ chức phát triển quỹ đất. Theo tác giả điểm hạn chế trong quy định của giai đoạn này là thiếu tính ổn định, chưa quy định chi tiết về kiểm kê kiểm đếm thiệt hại, cưỡng chế thu hồi đất. Luật Đất đai năm 2013 Đây là văn bản luật đầu tiên quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thu hồi đất, cụ thể Điều 69 Luật Đất đai quy định các bước cơ bản sau i Lập, phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, ii Thông báo thu hồi đất, iii Thực hiện quy trình kiểm đếm xác định thiệt hại, iv Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, v Quyết định thu hồi đất và phê 16 Quy định tại Điều 27 – 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP. Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật 43 2016 x-x 6 duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, vi Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bàn giao đất, vii Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. Trình tự thu hồi đất hiện hành được phát triển trên sự kết hợp giữa trình tự tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, kết hợp tinh thần tinh gọn nhưng chặt chẽ. Những điểm mới trong quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất hiện hành như Quy định chi tiết về công tác kiểm đếm xác định thiệt hại, khắc phục những hạn chế trong quy định và vướng mắc trong thực tiễn khi kiểm đếm thông qua việc quy định cụ thể về kiểm đếm bắt buộc và cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc; Khắc phục những vướng mắc trong thực tiễn khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ thông qua quy định về chi trả tiền vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước khi người dân không nhận tiền hoặc có tranh chấp về phần đất bị thu hồi; đảm bảo tiến độ quá trình giải phóng mặt bằng; Lần đầu tiên Luật Đất đai quy định cụ thể về thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi và áp dụng quy định về xử phạt của Luật quản lý thuế đối với trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả;17 Ban thực hiện cưỡng chế đã được quy định cụ thể về thành viên và trình tự thực hiện cưỡng chế thu hồi đất. Điều này đảm bảo tính thống nhất và khắc phục những sai phạm, chồng chéo thẩm quyền trong quá trình cưỡng chế. Tóm lại, Luật Đất đai năm 2013 là văn bản luật đầu tiên quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thu hồi đất, đảm bảo tính thống nhất, ổn định trong quá trình áp dụng. Có những điểm mới trong quy định đã giải quyết được nhiều vướng mắc trong thực tiễn giải phóng mặt bằng thời gian qua. 3 NHỮNG HẠN CHẾ TRONG TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG Trình tự, thủ tục thu hồi đất là một vấn đề cốt lõi ảnh hưởng đến tiến độ, thành công của công tác giải phóng mặt bằng. Những điểm tiến bộ trong quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất của Luật 17 Khoản 4 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế thì mức phạt là 0,05%/ ngày tính trên số tiền chậm nộp. Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành là rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên, một số quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cần được xem xét và hoàn chỉnh Một là, quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất rải rác ở nhiều văn bản cả Luật, Nghị định, Thông tư. Hiện nay, các cơ sở pháp lý quy định trực tiếp về trình tự thủ tục hồi đất không dễ dàng để người thi hành và người dân hệ thống, cụ thể quy định tại Điều 67, 69, 70, 71 và 93 Luật Đất đai năm 2013, Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Điều 28 và 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, Điều 13 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT và các quy định của địa Trình tự, thủ tục thu hồi đất nằm rải rác quá nhiều văn bản như hiện nay sẽ khiến người thực thi pháp luật và người dân rất khó tìm kiếm và hiểu rõ quy trình. Thiết nghĩ, các quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất chỉ nên quy định chung trong một Nghị định. Hai là, hạn chế trong quy định của pháp luật về Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Điều 68 Luật Đất đai năm 2013 quy định về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng gồm Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ chức phát triển quỹ đất nhưng thành viên Hội đồng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng và cơ chế phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác trong quá trình giải phóng mặt bằng không được quy định và đến hiện nay các văn bản hướng dẫn thi hành cũng không hướng dẫn, bổ sung quy định này. Vì vậy, thực tiễn các Hội đồng hiện nay thành lập với thành phần và cơ chế hoạt động theo các quy định trước đây; điều này ảnh hưởng lớn đến địa vị pháp lý và hoạt động của Hội đồng, trong khi đây là chủ thể giữ vai trò quan trọng của quá trình thu hồi đất. Cơ quan có thẩm quyền cần nhanh chóng ban hành quy định về thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp trong quá trình giải phóng mặt bằng. Ba là, quy định về nội dung thông báo thu hồi đất chưa thống nhất, khó thực hiện. Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai quy định “nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, 18 Điển hình như Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 14/3/2015 Ban hành quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật 43 2016 x-x 7 khảo sát, đo đạc, kiểm đếm19”; trong khi đó, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai Nghị định số 43/2014/NĐ-CP lại quy định nội dung thông báo thu hồi đất gồm các nội dung tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP không bao gồm nội dung tại điểm đ khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Điều này đã tạo nên sự không thống nhất, bởi theo Luật thì thông báo thu hồi đất sẽ bao gồm toàn bộ 05 nội dung của kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm nhưng Nghị định thì chỉ 04 nội dung. Bên cạnh đó, nội dung thông báo về diện tích, vị trí đất thu hồi theo biểu mẫu 07 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất ngoài diện tích, vị trí còn có loại đất đang sử dụng sẽ bị thu hồi. Việc biểu mẫu quy định thông báo cả loại đất đang sử dụng sẽ thu hồi là chưa phù hợp với nội dung tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà còn tạo ra không ít khó khăn trong thực tiễn. Trường hợp người sử dụng đất chưa đăng ký đất đai thì không có thông tin về loại đất đang sử dụng để thông báo; mục đích sử dụng đất chỉ có thể xác định chính xác khi thực hiện kiểm đếm và xét tính pháp lý của đất. Việc không thống nhất về mục đích sử dụng đất trong thông báo thu hồi đất với mục đích sử dụng đất áp giá bồi thường trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ ảnh hưởng đến công tác bồi thường, là nguyên nhân phát sinh khiếu nại. Bốn là, trình tự, thủ tục thu hồi đất không quy định bước ghi nhận hiện trạng khu đất bị thu hồi tại thời điểm thông báo thu hồi đất. Khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai năm 2013 quy định tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi 19 Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định nội dung kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm gồm - Lý do thu hồi đất; - Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất; - Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; - Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư; - Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được bồi thường. Vì vậy, việc ghi nhận hiện trạng khu đất thu hồi tại thời điểm thông báo thu hồi đất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bồi thường tài sản gắn liền với đất, đặc biệt là cây trồng, vật nuôi, những tài sản mà việc tạo lập không cần khai báo, đăng ký. Quy định thủ tục này góp phần ngăn chặn tình trạng cố tình tạo lập tài sản đón đầu thu hồi đất để được bồi thường và có căn cứ chặt chẽ trong giải quyết thắc mắc, khiếu nại khi giải phóng mặt Vì vậy, văn bản trung ương cần xem xét bổ sung thủ tục này nhằm đảm bảo sự thống nhất ở tất cả các địa phương. Năm là, quy định về cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc chưa cụ thể, chặt chẽ. Kiểm đếm ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của công tác giải phóng mặt bằng. Sự chính xác, trung thực và nhanh chóng của công tác kiểm đếm là tiền đề để bồi thường, hỗ trợ thỏa đáng, công bằng. Điều 70 Luật Đất đai năm 2013 là cơ sở pháp lý duy nhất hiện quy định về cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc mà không có một văn bản nào hướng dẫn thi hành; trong khi công tác cưỡng chế này không kém phần phức tạp so với cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. Chủ thể được giao thực hiện nhiệm vụ cưỡng chế không được quy định cụ thể, khoản 3 Điều 70 Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện quyết định cưỡng Ngoài ra, trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc tại khoản 4 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013 chưa cụ thể và chặt chẽ, điển hình chỉ quy định khi tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế đã vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế mà họ không chấp 20 Khoản 2 Điều 13 Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 14/3/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng quy định “Trong thời hạn 05 năm ngày làm việc kể từ sau ngày họp dân, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và Ủy ban nhân dân phường, xã tổ chức quay phim để thể hiện hiện trạng sử dụng đất. Kết quả hình ảnh phim làm cơ sở xác định hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất và tài sản gắn liền với đất thuộc phạm vi thu hồi đất”. 21 Mẫu 09 – Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT cũng không xác định rõ chủ thể thực hiện quyết định cưỡng chế là ai. Trong khi đó cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất quy định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế theo thành phần tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật 43 2016 x-x 8 hành thì thi hành quyết định cưỡng chế; không quy định thời gian bao lâu sau khi đã vận động, thuyết phục, đối thoại để người bị cưỡng chế tự nguyện thi hành. Các bước tiến hành tại buổi cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm ra sao, có phương án cưỡng chế không, nhiệm vụ các chủ thể là gì, biên bản cưỡng chế ra sao… hàng loạt các vấn đề vẫn chưa được quy định chi tiết. Sáu là, quy định về lấy ý kiến trong quá trình lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa rõ ràng, khó thực hiện. Điểm a khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai hiện hành quy định Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với người dân trong khu vực có đất thu Cần xác định người có đất thu hồi chỉ là một đối tượng trong số những người dân trong khu vực có đất thu hồi nhưng những đối tượng còn lại là ai vẫn chưa được quy định cụ thể. Có bắt buộc phải là người đang sinh sống trong khu vực có đất thu hồi không? Những người thuê nhà, thuê mặt bằng kinh doanh, người lao động làm việc trong các doanh nghiệp trong khu vực bị thu hồi đất có được lấy ý kiến không? Quy định này chưa thật rõ ràng, có nhiều cách hiểu khác nhau. Điều này sẽ dẫn đến việc không thống nhất trong việc xác định đối tượng lấy ý kiến, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của người dân. Vì vậy, cần xác định rõ người dân trong khu vực có đất thu hồi được lấy ý kiến cụ thể là những đối tượng nào hoặc quy định nguyên tắc để xác định. Bảy là, chưa quy định nguyên tắc trong chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Điều 93 Luật Đất đai năm 2013 là một quy định mới, đảm bảo quyền lợi của người có đất thu hồi trong nhận tiền bồi thường, hỗ trợ “Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi”. Tuy nhiên, quy định chưa xác định rõ trách nhiệm hoàn tất việc chi trả trong thời gian trên hay có thể chi trả tiền bồi thường, hỗ 22 Trước đây, khoản 2 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất và những người có liên quan. trợ thành nhiều đợt. Tác giả cho rằng, song song quy định tại Điều 93 Luật Đất đai hiện hành cần bổ sung nguyên tắc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong công tác giải phóng mặt bằng, cụ thể “tiền bồi thường, hỗ trợ phải được chi trả đủ trong một lần theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt”. Việc chi trả trong thời hạn 30 ngày và phải trả đủ trong một lần mới đảm bảo giá trị và phát huy hiệu quả khoản tiền được nhận. Tám là, bất cập trong quy định về cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. Những điểm mới trong quy định về thành phần Ban thực hiện cưỡng chế và những điều kiện cụ thể tiến hành cưỡng chế phần nào giải quyết được khó khăn trong thực tiễn. Tuy nhiên, một số vấn đề trong công tác cưỡng chế vẫn chưa cụ thể, tạo nên sự lúng túng và không thống nhất khi thực hiện. Thứ nhất, phương án cưỡng chế do Ban thực hiện cưỡng chế lập không quy định chi tiết các nội dung cần thiết; trong khi phương án này giữ vai trò quyết định và ảnh hưởng lớn đến kết quả công tác cưỡng chế. Vì vậy, tác giả cho rằng cần xem xét bổ sung quy định những nội dung cơ bản về phương án cưỡng chế. Điều này sẽ đảm bảo tính thống nhất và chặt chẽ trong cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. Trên cơ sở xây dựng một trình tự, thủ tục thu hồi đất chặt chẽ, khoa học và đảm bảo cân bằng lợi ích của các bên liên quan trong quá trình thực hiện, tác giả kiến nghị cần thực hiện những giải pháp cơ bản sau Một là, hoàn thiện các bước trong quá trình thu hồi đất trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, khoa học, chặt chẽ và công bằng; Hai là, quy định chi tiết về thành phần và chức năng nhiệm vụ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý và tính thống nhất trong thành lập, hoạt động của Hội đồng; Ba là, thống nhất quy định về nội dung thông báo thu hồi đất giữa khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai và khoản 2 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Quan điểm tác giả cho rằng nội dung thông báo thu hồi đất cần bổ sung cả nội dung giao nhiệm vụ lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Bởi việc thông báo thêm nội dung này đảm bảo sự thống nhất với Luật Đất đai và người dân biết cụ thể nhiệm vụ của từng chủ thể, thuận lợi cho việc giám sát của nhân dân và trách nhiệm cung cấp thông tin, giải đáp thắc mắc cho người dân trong từng công việc cụ thể; Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật 43 2016 x-x 9 Bốn là, quy định chi tiết cụ thể về lấy ý kiến và phản hồi ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; Năm là, xây dựng nguyên tắc “chi trả một lần và trả đủ số tiền theo quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”; Sáu là, quy đinh chi tiết về công tác cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cụ thể về chủ thể thực hiện, quy trình và phương án cưỡng chế. Về cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất cần bổ sung quy định chi tiết về phương án cưỡng chế. Bảy là, xác định rõ trách hiện của từng chủ thể và quy định chi tiết xử lý sai phạm trong quá trình thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất. Hoàn thiện quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất là tiền đề cơ bản đảm bảo tính công khai, minh bạch, thống nhất; đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người dân trong quá trình giải phóng mặt bằng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Văn bản quy phạm pháp luật Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Luật Đất đai năm 1987. hết hiệu lực Luật Đất đai năm 1993 sửa đổi, bổ sung năm 1998, 2001. hết hiệu lực Luật Đất đai năm 2003 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2010. hết hiệu lực Luật Đất đai năm 2013. Nghị định số 30-HĐBT ngày 23/3/1989 về việc thi hành Luật Đất đai. hết hiệu lực. Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. hết hiệu lực Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. hết hiệu lực. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. hết hiệu lực Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. hết hiệu lực Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 14/3/2015 Ban hành quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Sách, Tạp chí Phan Trung Hiền, 2008. Cơ sở hiến định về thu hồi đất vì mục đích công cộng ở Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. 12 17-21. Phan Trung Hiền, 2013. Kiến nghị hoàn thiện cơ sở hiến định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. 06238 45-50. Hoàng Phê, 2003. Từ Điển Tiếng Việt. NXB. Đà Nẵng, Nguyễn Như Ý, 2011. Đại từ Tiếng Việt. Tái bản lần thứ 12. NXB. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, ResearchGate has not been able to resolve any citations for this has not been able to resolve any references for this publication.
Căn cứ pháp luật Luật đất đai năm 2013 Các trường hợp bị thu hồi đất Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Vì mục đất sự dụng là khác nhau nên khi tiến hành thu hồi đất sẽ được thực hiện theo các trường hợp sau Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Căn cứ vào Điều 61, Điều 62 Luật đất đai năm 2013 có quy định Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;Xây dựng căn cứ quân sự;Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;Xây dựng ga, cảng quân sự;Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý. Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồma Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA;b Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;c Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồma Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;b Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;c Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;d Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; đ Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;Kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án. Thẩm quyền thu hồi đất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đâya Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;b Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đâya Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;b Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như saua Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; b Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;c Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;d Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ; a Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền; b Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư a Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày; b Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư nếu có, thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư nếu có và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; c Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; d Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện. Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai Căn cứ vào Điều 64 Luật đất đai có quy định Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm a Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; b Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; c Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; d Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; đ Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; e Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; g Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành; h Đất trồng cây hằng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục; i Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng. Căn cứ thu hồi thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai Khoản 2 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Thẩm quyền thu hồi đất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây a Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; b Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây a Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; b Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất. Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây a Cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức kiểm tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c, d và g Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; tổ chức thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại Điểm h và Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; b Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau a Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; b Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất nếu có theo quy định của pháp luật; c Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 của Nghị định này; d Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất. Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người Căn cứ vào Điều 65 Luật đất đai năm 2013 có quy định Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm a Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hằng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; b Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; c Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; d Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn; đ Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; e Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người. Căn cứ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người Căn cứ vào Khoản 2,Điều 65 Luật đất đai năm 2013 a Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; b Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; c Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; d Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; đ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này. Thẩm quyền thu hồi đất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây a Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; b Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây a Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; b Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. Thủ tục mua nhà đất tại Hà Nội cần chú ý những vấn đề gì? Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người a Người sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất thì gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường; b Cơ quan ban hành quyết định giải thể, phá sản gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản; c Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cá nhân người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế có trách nhiệm gửi Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; d Hàng năm, cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức rà soát và có thông báo về những trường hợp không được gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn; đ Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất; tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận. Trình tự, thủ tục thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người được quy định như sau a Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giao cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; b Sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này; c Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc bố trí nơi ở tạm và thực hiện tái định cư đối với người phải cưỡng chế di dời đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Tổ chức cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người a Việc cưỡng chế phải tuân thủ các nguyên tắc thực hiện cưỡng chế quy định tại Khoản 1 Điều 70 của Luật Đất đai; b Sau khi có quyết định thu hồi đất, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi bàn giao đất; c Sau khi vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi không thực hiện quyết định thu hồi đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định thu hồi đất ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; d Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt; đ Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện việc bàn giao đất; e Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp đã được vận động, thuyết phục theo quy định tại Điểm đ Khoản này mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế. Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận. Trường hợp người có đất thu hồi mà có khiếu nại quyết định thu hồi đất thì việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại. Mời bạn xem thêm bài viết Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Quy trình, thủ tục thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai” . Nếu có thắc mắc xin vui lòng liên hệ đến để được Luật sư X hỗ trợ, giải đáp kịp thời.
trình tự thu hồi đất theo luật đất đai 2003