quy trình sản xuất nước tương
Từ thực trạng này, việc xanh hóa chuỗi cung ứng hàng xuất khẩu sẽ giúp tăng cường xuất khẩu hàng hóa do dễ đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và kiểm dịch động thực vật của nước nhập khẩu; giúp kiểm soát tốt hơn mặt hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp; bảo vệ
QUÁ TRÌNH TRÍCH LY - CHƯNG CẤT 1. QUÁ TRÌNH TRÍCH LY 1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1.1. Định nghĩ Trích ly là quá trình hòa tan chọn lọc một hay nhiều cấu tử có trong mẫu nguyên liệu bằng cách cho nguyên liệu tiếp xúc với dung môi. Động lực của quá trình trích ly là sự chênh lệch nồng độ của cấu tử ở trong nguyên liệu và ở trong dung môi 1.1.2. Phân loại
Mua Tinh bột nghệ KC05- 500g - Tinh bột nghệ tách dầu viện hàn lâm KHCN VN - Sản xuất bởi công ty cp tinh dầu chất thơm giá tốt. Mua hàng qua mạng uy tín, tiện lợi. Shopee đảm bảo nhận hàng, hoặc được hoàn lại tiền Giao Hàng Miễn Phí. XEM NGAY!
Cơ sở khoa học của phương pháp sản xuất nước tương: 3.2. Sản xuất nước tương bằng phương pháp axit: 3.3. Sản xuất nước tương bằng phương pháp lên men: 3.4. Sản xuất nước tương bằng phương pháp enzymes: 3.5. Sản xuất nước tương bằng phương pháp kết hợp {enzymes và HCL }.
- Phối hợp với nhân viên phòng R&D Nghiên cứu và thử nghiệm qui trình sản xuất sơn, in và masking sản phẩm mới. xi mạ. Với hơn 600 chủng loại sản phẩm, PTE đã xây dựng được uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế. Các khách hàng quốc tế tiêu biểu như Piagio
Pub A La Pub Potsdam Speeddating. Tại Tp Hồ Chí Minh có trên 70 cơ sở sản xuất nước tương từ bánh dầu đậu phộng hoặc đậu nành, phần lớn sản xuất theo phương pháp hóa giải. Với phương pháp này thời gian thủy phân nhanh, giá thành rẻ, ít choáng mặt bằng, mùi vị được người tiêu dùng ưa chuộng, nhưng cũng có những nhược điểm khó khắc phục như hư hao nhà xưởng, gây ô nhiễm cho người trực tiếp sản xuất, môi trường xung quanh và nhất là sản phẩm tạo ra có chứa độc tố 3 MCPD vượt mức cho phép nhiều lần có nguy cơ gây bệnh ung thư cho người tiêu dùng.
Tại Tp Hồ Chí Minh có trên 70 cơ sở sản xuất nước tương từ bánh dầu đậu phộng hoặc đậu nành, phần lớn sản xuất theo phương pháp hóa giải. GIỚI THIỆU CÁC QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC TƯƠNG ĐẠT TIÊU CHUẨN AN TOÀN THỰC PHẨM VN Võ Thị Hạnh Lê Bích Phượng Trần Thạnh Phong Lê Thị Hương Phòng Vi Sinh - Viện Sinh học Nhiệt Đới I. Đặt vấn đề Tại Tp Hồ Chí Minh có trên 70 cơ sở sản xuất nước tương từ bánh dầu đậu phộng hoặc đậu nành phần lớn sản xuất theo phương pháp hóa giải. Với phương pháp này thời gian thủy phân nhanh giá thành rẻ ít choáng mặt bằng mùi vị được người tiêu dùng ưa chuộng nhưng cũng có những nhược điểm khó khắc phục như hư hao nhà xưởng gây ô nhiễm cho người trực tiếp sản xuất môi trường xung quanh và nhất là sản phẩm tạo ra có chứa độc tố 3 MCPD vượt mức cho phép nhiều lần có nguy cơ gây bệnh ung thư cho người tiêu dùng. Công thức 3 MCPD 3 monochloropropane 1 2 diol OH-CH2-CH-CH2-Cl I OH Do đó phần đông các nước trên thế giới hạn chế việc sản xuất nước chấm bằng phương pháp hóa giải mà đa số sản xuất bằng phương pháp lên men. Gần đây Nhật là quốc gia đầu tiên sử dụng Phương án sản xuất Shinshiki đó là phương án sản xuất nước tương tự đậu nành bằng sự kết hợp giữa phương pháp sử dụng enzym và phương pháp hóa giải ưu điểm là rút ngăn thời gian nồng độ 3 MCPD dưới nồng độ cho phép nhưng giá thành sản phẩm cao hơn phương pháp hóa giải nhiều vì giá enzym protease cao. Từ năm 2000-2001 nhờ sự hổ trợ kinh phí của Sở KH CN . Phòng Vi sinh - Viện sinh học nhiệt đới đã nghiên cứu cải thiện qui trình công nghệ sản xuất nước chám từ đậu nành lên men với chủng Aspergillus oryzae đã được chọn lọc có hoạt lực a-amylase và protease cao không sinh aflatoxin. Chủng A. oryzae được nuôi cấy trên đậu nành ủ trong thùng làm bằng sợi thủy tinh dung tích 5000 lít - 10000 lít nên ít tốn mặt bằng. đề tài được nghiệm thu năm 2001 nhưng chưa được sản xuất đại trà vì người tiêu dùng chưa quen với mùi vị nước tương lên men. Gần đây trước những bức xúc của người tiêu dùng về chất độc 3- MCPD hiện diện trong nước tương gấp nhiều lần nồng độ cho phép. Nên chúng tôi đã đưa ra hai qui trình công nghệ mới sản xuất
Nước tương là một sản phẩm lâu đời, được công nghiệp hoá thành một ngành công nghiệp sản phẩm tiêu dùng. Quy trình sản xuất nước tương ứng dụng cơ sở khoa học của quá trình thuỷ phân protein. Sau đây, chúng ta cùng tìm hiểu về quy trình này nhé! Cơ sở khoa học của công nghệ sản xuất nước tương Sử dụng các chế phẩm enzyme ở dạng tinh khiết hay ở dạng bán tinh khiết hoặc dạng chế phẩm thô như termamyl, speczymes chứa amyloglucosidase, protamex chứa protease vi khuẩn, novozym, flavourzyme… và các enzyme như protease, pepsin, trysin, amylase, lipase… thủy phân protein có trong nguyên liệu thành nước tương. Sự thủy phân protein là cơ sở của các phương pháp công nghệ chế biến nước tương Bản chất của sự thủy phân protein là sự thủy phân liên kết liên kết peptide là một liên kết mạnh, sự thủy phân xảy ra trong điều kiện có xúc nhân xúc tác hóa học là axit hoặc kiềm và tác nhân xúc tác hoá sinh học là nhóm enzym thủy phân protein có tên chung là protease. Quy trình sản xuất nước tương Quy trình sản xuất nước tương tham khảo Thuyết minh quy trình sản xuất nước tương 1. Làm sạch Loại bỏ dị vật, hạt bị hỏng lẫn trong đống hạt hoặc tạp chất bám trên bề mặt vỏ. Gíup các quá trình sau thực hiện được dễ dàng giúp quá trình rửa, lắng lọc nhanh hơn, tránh hiện tượng tạp nhiễm trong quá trình ủ, tăng chất lượng hạt nguyên liệu. Phương pháp thực hiện có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau như cho đậu nành qua hệ thống phân loại bằng tế bào quang điện, hệ thống sàng rây nhiều tầng… 2. Ngâm rửa Ngâm rửa nhầm mục đích làm sạch các tạp chất còn sót lại sau quá trình làm sạch và làm mềm hạt đậu giúp tiết kiệm thời gian và nhiên liệu trong quá trình hấp. Trong quá trình ngâm rửa đậu nành có thể mất đi một số chất dinh dưỡng hòa tan trong như vitamin, khoáng. Thực hiện Quá trình gồm 2 giai đoạn ngâm và rửa xối. Đầu tiên nguyên liệu được đưa vào bồn ngâm sau đó được băng chuyền chuyển vào hệ thống xối tưới. Ngâm làm cho nước thấm ướt nguyên liệu, làm chất bẩn mềm, bong ra. Rửa xối là dùng tác dụng chảy của dòng nước để kéo chất bẩn còn lại trên mặt nguyên liệu sau khi ngâm. Thường dùng tia nước phun p = 2-3at hay vòi hoa sen để rửa. 3. Hấp Qúa trình hấp nhầm khai thác các chất dinh dưỡng trong đậu nành, làm biến tính protein trong đậu nành giúp vi sinh vật dễ dàng sử dụng, giúp quá trình ủ được dễ dàng và tiết kiệm thời gian. Ngoài ra còn giúp tiêu diệt triệt để các vi sinh vật ngoại lai tránh tạp nhiễm trong quá trình ủ. Các biến đổi trong quá trình hấp Vật lý thay đổi cấu trúc hạt tinh bột và protein, nguyên liệu mềm hơn. Hóa học làm chín tinh bột, làm protein bị biến tính sơ bộ thành những chất mà vi sinh vật có thể sử dụng được. Sinh học quá trình này tiêu diệt vi sinh vật bám trên bề mặt nguyên liệu làm cho mốc phát triển thuận lợi. Phương pháp thực hiện và thông số kỹ thuật Nguyên liệu là đậu nành chỉ cần hấp với thời gian như thế nào để có hàm lượng nước thích hợp và nguyên liệu mềm hóa đầy đủ là được. Đối với nguyên liệu là tinh bột thì thời gian hấp cũng phải hợp lý. Với yêu cầu như trên thì hấp ở áp lực 0,7-0,9 kg/cm2, hấp khoảng 1-1,5 giờ là thích hợp. Khi hạt chuyển sang màu nâu quá trình hấp có thể dừng. 4. Làm nguội Làm ngội đậu nành sau khi hấp để tránh làm chết nấm mốc và biến tính bột mì khi phối trộn gây khó khăn cho quá trình lên men khi trên bề mặt hạt. Các biến đổi trong quá trình làm nguội Vật lý nguyên liệu rời ra, nhiệt độ khối nguyên liệu giảm. Hóa lý có sự bay hơi Phương pháp thực hiện và thông số kỹ thuật Nguyên liệu đã hấp được trải trên mặt sàn bằng gỗ, có quạt thổi nguội đến 30-35oC mùa hè và khoảng 40oC mùa đông. Khi làm nguội nên đặt trong môi trường sạch để tránh tạp nhhiễm cho quá trình phối trộn tiếp theo. 5. Quy trình nuôi mốc Nguyên liệu bột mì đem rang, sau đó trải đều trên mặt sàn phẳng để nhiệt độ của khối nguyên liệu giảm xuống, quá trình được hổ trợ bởi hệ thống quạt gió Cấy giống Mốc là cơ sở để sản xuất nước tương lên men, chất lượng mốc ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và hiệu suất sử dụng nguyên liệu Phương pháp thực hiện Khi đưa giống vào nên trộn giống với một số bột mì cho đều, sau đó dùng nguyên liệu này rắc đều lên nguyên liệu định cấy giống. Khi rắc nên trộn kỹ để có mốc giống đều khắp trên khối nguyên liệu và mốc phát triển đồng đều cũng làm cho nhiệt độ khối nguyên liệu tăng đều Nuôi mốc Tạo điều kiện cho mốc phát triển đều trên môi trường nuôi cấy, hình thành các hệ enzyme cần thiết đặc biệt là enzyme protease và amylase có hoạt lực cao, có khả năng thủy phân protein và tinh bột cao hơn. Phương pháp thực hiện và thông số kỹ thuật Bột mì được phối trộn sẽ là nguồn tinh bột mà mốc sử dụng làm nguồn thức ăn để sinh trưởng và phát triển mạnh. Sự phát triển mạnh của mốc giống sẽ lấn át các loại tạp mốc khác xâm nhập và phát triển, giúp cho độ thủy phân cao hơn Trong quá trình nuôi mốc, nhiệt độ có quan hệ trực tiếp đến sinh sản của mốc. Nhiệt độ của khối nguyên liệu sẽ tăng dần theo sự phát triển của mốc và có thể đạt tới 45oC nếu để nguyên. Vì vậy ta phải đảo mốc để điều hòa nhiệt độ và ẩm độ trong khối nguyên liệu nuôi mốc nhằm xúc tiến sự sinh trưởng của khuẩn ty. Thực tiễn sản xuất nhiều năm cho thấy nuôi mốc ở nhiệt độ phòng 28-30oC và độ ẩm 27-37% sẽ cho hoạt tính enzyme protease và amylase cao nhất. Hai loại enzyme này đóng vai trò quyết định những thành phần chủ yếu của nước tương như đạm toàn phần, acid amin và đường. Phương pháp nuôi mốc khối Nguyên liệu được trải vào trong thùng, hộp hoặc bể. Phương pháp này đã được áp dụng từ lâu ở một số nước, có ưu điểm năng suất cao hơn nuôi trên khay , mành, 1m2 có thể nuôi được 75-80 kg nguyên liệu trong khi 1m2 phòng nuôi mốc theo phương pháp thủ công chỉ được 24-27 kg, giảm nhẹ sức lao động của công nhân và dễ cơ giới hóa Quá trình phát triển của mốc có thể chia làm 3 giai đoạn Giai đoạn 1 sau khi cấy giống 8-10 giờ, nhiệt độ tăng dần đến 38-50oC, độ ẩm 85 – 90%. Giai đoạn 2 trong vòng 5-4 giờ, nhiệt độ tăng đến 50-51oC, tơ mốc phát triển mạnh, khối mốc tỏa nhiệt, tơ trắng lên dày và kết tảng. Giai đoạn 3 sau 24 giờ, bào tử chuyển dần sang màu vàng hoa cau. Đánh tơi Nguyên liệu từ bể nuôi mốc được đánh tơi để mốc trộn đều hơn với nguyên liệu giúp cho quá trình lên men tốt hơn. 6. Phối trộn Qúa trình phối trộn nhằm chuẩn bị cho quá trình ủ và thủy phân, giúp nấm mốc trộn đều với đậu nành giúp lên men đồng đều khi ủ. Phương pháp thực hiện và thông số kỹ thuật Phối trộn theo tỷ lệ 90% đậu nành đã qua xử lý sơ bộ và 10% bột mì có nấm mốc. Sau đó thêm 60 – 70% nước so với tổng nguyên liệu trộn nước có tác dụng làm cho nguyên liệu có độ ẩm thích hợp cho sự phát triển của nấm mốc. 7. Quá trình ủ Chuẩn bị cho quá trình thủy phân, vì ở giai đoạn này nấm mốc sẽ sử dụng nguồn dinh dưỡng bắt buộc từ đậu nành, tăng lượng enzyme cần để phân giải. Phương pháp thực hiện và thông số kỹ thuật Ủ có tầm quan trọng như nuôi mốc, nếu xử lý nguyên liệu tốt, nuôi mốc đúng kỹ thuật mà lên men không bảo đảm thì nước chấm vẫn không đạt yêu cầu, hiệu suất thu hồi nguyên liệu thấp, giá thành cao. Nhiệt độ khi ủ hết sức quan trọng vì nó tạo điều kiện cho enzyme của mốc xúc tác các quá trình thủy phân tinh bột và protein thành đường và các acid amin. Nhiệt độ khi ủ nên giữ là 37- 45oC trong suốt quá trình lên men thời gian ủ thường là 3-7 ngày. 8. Thủy phân Công dụng Thủy phân protit đậu nành dưới tác dụng của enzym nấm mốc hoạt động biến đổi sâu sắc thành phần nguyên liệu theo hướng tạo ra sản phẩm nước tương. Yêu cầu Nguyên liệu đã mọc nấm, trộn đều với nước muối. Môi trường phải ẩm Tiến hành ủ thành khối ở 35 – 40oC trong 3 – 4 ngày .Nếu nhiệt độ cao quá thì phải trải mỏng và đảo để hạ nhiệt độ xuống dưới 50 – 55oC. Dịch thủy phân được thêm nước nóng và soda natri cacbonate vào để trung hòa lượng acid còn dư. Đây là một quá trình quan trọng trong quy trình sản xuất nước tương dưới tác dụng của HCl và ở nhiệt độ cao trong một khoảng thời gian chất trong nguyên liệu sẽ được thủy phân. Protein → peptone → polypeptide → axit amin Tinh bột → maltose → glucose Xenlulose → pentose → fulfurol Chất béo → acid béo + glycerin Trong quá trình thủy phân cần quan tâm tới 3 yếu tố nhiệt độ, thời gian thủy phân và nồng độ NaCl. Nhiệt độ thủy phân Với thiết bị chịu áp lực, nhiệt độ thủy phân từ 125 – 135oC. Với thiết bị thủ công như chum, vại nhiệt độ thủy phân là 105-112oC. Nhiệt độ cao → gây cháy, phá hủy acid amin. Nhiệt độ thấp → thời gian lâu. Thời gian thủy phân Nếu thời gian thủy phân quá ngắn, quá trình thủy phân chưa hết → hiệu suất thủy phân thấp. Ngược lại, nếu thời gian thủy phân quá dài → gây cháy khét, tiêu tốn nhiên liệu, phá hủy các acid amin, thay đổi mùi vị sản phẩm. Thiết bị chịu áp lực 2,5 kg/cm2 thì thời gian 6-12 giờ. Sử dụng giấy lọc aniline axetat để thử ta đem giấy lọc đem hơ lên chỗ khí bay ra, nếu giấy lọc chuyển sang màu đỏ thẫm thì lúc đó fulfurol đã sinh ra → đã thủy phân xong. Thiết bị thủ công chum, vại → thời gian 18-24 giờ. Thời gian thủy phân phụ thuộc vào nguyên liệu, loại lò nấu, nồng độ axit,… Nồng độ HCl Nồng độ thường là 36-37%. Qua thực nghiệm người ta phải hạ nồng độ xuống 16-25% để tránh gây cháy nguyên liệu. Tùy thiết bị mà ta sử dụng nồng độ khác nhau. Thiết bị thủ công, sử dụng nồng độ thấp 16% để khi bốc hơi nồng độ sẽ đậm đặc, còn thiết bị công nghiệp sử dụng nồng độ cao hơn. Trích ly lấy dung dịch, dùng Na2CO3 hoặc NaOH để trung hòa lượng axit dư HCl + Na2CO3 → NaCl + CO2 + H2O Người ta sử dụng Na2CO3 nhiều hơn vì nó là muối không gây độc cho công nhân bằng NaOH, và sản phẩm của nó tạo ra CO2 bay hơi, khi nó bay hơi kéo theo các mùi, vị không mong muốn cũng bay theo. Sau khi thủy phân làm nguội dịch xuống 50-600C rồi dung NaOH hoặc Na2CO3 để trung hòa lượng HCl dư và điều chỉnh pH của nước chấm đến pH thích hợp pH= 5-5,8. Ở môi trường axit yếu nước chấm sẽ có mùi vị thơm ngon. Nếu dư NaOH nước chấm sẽ nồng, ngược lại trung hòa chưa đến pH thích hợp nước chấm sẽ chua. Làm nguội xuống 50-60oC mới trung hòa vì Nếu ở nhiệt độ cao, khi trung hòa sinh nhiệt làm cho nhiệt độ của dịch lúc đó tăng cao hơn nữa sẽ làm cho các bị phân hủy. Nếu ở nhiệt độ thấp thì càng tốt nhưng kéo dài thời gian. Khi trung hòa bật cánh khuấy lên và cho từ từ NaOH vào không để bọt trào ra gây tai nạn cho người công nhân và tránh cháy khét cục bộ. 9. Hãm mốc Muối được xử lý bằng cách đun sôi với nước để tạo thành một dung dịch nước muối đồng thời còn nhằm mục đích thanh trùng nước muối. Sau khi đun sôi được lọc để tách tạp chất. Sau khi lọc, cho nước muối vào nguyên liệu đã nuôi mốc trộn đều, có tác dụng kiềm chế sự hoạt động của mốc, ngăn ngừa sự tạp nhiễm của các loài vi sinh vật khác. Cho nước muối nồng độ 20 – 30% để hạn chế vi khuẩn gây thối hoạt động. Không dùng nhiều muối vì có thể ức chế quá trình lên men. Thực hiện Phun nước muối đều trên bề mặt nguyên liệu, trộn đều, quá trình được thực hiện tại thiết bị thủy phân. 10. Quá trình trích ly – lọc Trích ly các chất hòa tan trong nguyên liệu để tạo ra nước tương thành phẩm và lọc lấy dịch nước tương Phương pháp thực hiện và thông số kỹ thuật Dùng nước muối nồng độ 20 – 30% ở nhiệt độ 60oC cho vào thiết bị lên men để hòa tan đạm và đường đã thủy phân trong quá trình lên men mục đích cho muối vào là để tạo mùi vị mặt khác để phòng thối. Vì vậy sau khi lên men xong phải nhanh chóng cho nước muối vào với lượng chính xác. Sau khi cho muối vào nên đảo trộn , ngâm trong 24 giờ để những chất hòa tan tan vào trong nước muối, sau đó lọc rút nước chấm ra. Nước tương sau khi trích ly thường đậm màu, ngọt và chiếm khoảng 60-80% lượng nguyên liệu lên men. Bã thu được ở lần trích ly này vẫn còn lưu lại một lượng nước tương và muối. Để lợi dụng nguyên liệu một cách triệt để, ta có thể tiến hành trích ly thêm lần 2, lần 3, lưu ý là sau mỗi lần trích ly nồng độ tương sẽ giảm dần. 11. Phối chế Bổ sung các chất phụ gia nhằm làm tăng hương vị và điều chỉnh mùi vị của nước tương. 12. Thanh trùng Tiêu diệt những vi sinh vật, kéo dài thời gian bảo quản. Ngoài ra, thanh trùng sản phẩm nước tương còn nhằm mục đích làm tăng thêm màu sắc hương vị cho nước tương, đáp ứng được khẩu vị của người tiêu dùng. Phương pháp thực hiện và thông số Thanh trùng bằng cách dùng hơi của nồi hơi. Khi thanh trùng phải dùng nhiệt độ vừa phải 90-100oC trong khoảng 20 phút để không ảnh hưởng chất lượng nước tương. Với loại nước tương nồng độ thấp, để tránh bị váng và chua, trong quá trình bảo quản có thể thanh trùng bằng cách đun sôi. Thanh trùng gần kết thúc thì cho natri benzoat vào để chống váng mốc. Hàm lượng natri benzoat thêm vào khoảng 0,07- 0,1% so với lượng nước tương. 13. Lắng tự nhiên – lọc tinh Nhằm loại bỏ hoàn toàn các cặn được sinh ra do quá trình thanh trùng hoặc các phụ gia chưa tan hoàn toàn, tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm tạo sự đồng nhất cho sản phẩm. Phương pháp thực hiện Sau khi dung dịch được để lắng tự nhiên sẽ cho đi qua màng siêu lọc để loại bỏ hoàn toàn các cặn lắn gây ảnh hưởng chất lượng sản phẩm. 14. Chiết chai – dán nhãn Hoàn thiện sản phẩm, cung cấp các thông tin cần thiết cho khách hàng. Phương pháp thực hiện và thông số kỹ thuật Vô chai chai và nút được rửa bằng nước, sau rửa lại bằng cồn 98 để ráo, sau đó đem thanh trùng 10-20 phút để loại bỏ bụi bẩn và vi sinh vật bám trên chai. Sau đó, sản phẩm được rót vào chai theo dung tích qui định. Dán nhãn nhãn in theo mẫu và đúng qui cách, có đầy đủ thông tin cần thiết cho người tiêu dùng. Nam Pro
Trang chủ Xem ăn chơi Nước tương là một loại nước chấm được sản xuất bằng cách lên men hạt đậu tương, ngũ cốc rang chín, nước và muối ăn. Nước chấm này có nguồn gốc từ Trung Quốc, được sử dụng khá phổ biến trong ẩm thực châu Á tại khu vực Đông Á và Đông Nam Á. Nó được sử dụng như gia vị và là bí quyết nấu nướng. Nước tương được làm từ 100% thiên nhiên, bằng phương pháp truyền thống bằng cách ủ đậu tương và lúa mì. Ở những hộ sản xuất nước tương nhỏ lẻ, họ dùng phương thức lâu đời là lên men chậm với 5 thành phần Đậu tương, nước, lúa mì, muối và men. Để làm ra những viên kẹo dẻo thơm ngon đầy màu sắc bắt mắt này đó là cả một công nghệ chế biến khép kín khiến nhiều người bất ngờ. Tin liên quan Tin bài cùng chủ đề Các kiến thức khác
Tài liệu "Tổng quan tài liệu về nước tương và quy trình công nghệ sản xuất nước tương sạch" có mã là 291186, file định dạng rar, dung lượng file 4,915 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục Luận văn đồ án > Khoa học tự nhiên > Sinh học. Tài liệu thuộc loại ĐồngNội dung Tổng quan tài liệu về nước tương và quy trình công nghệ sản xuất nước tương sạchTrước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Tổng quan tài liệu về nước tương và quy trình công nghệ sản xuất nước tương sạch để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ 0 trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần preview Tổng quan tài liệu về nước tương và quy trình công nghệ sản xuất nước tương sạchNếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide. Tổng quan tài liệu về nước tương và quy trình công nghệ sản xuất nước tương sạch sử dụng font chữ gì?File sử dụng loại font chữ cơ bản và thông dụng nhất Unicode hoặc là TCVN3. Nếu là font Unicode thì thường máy tính của bạn đã có đủ bộ font này nên bạn sẽ xem được bình thường. Kiểu chữ hay sử dụng của loại font này là Times New Roman. Nếu tài liệu Tổng quan tài liệu về nước tương và quy trình công nghệ sản xuất nước tương sạch sử dụng font chữ TCVN3, khi bạn mở lên mà thấy lỗi chữ thì chứng tỏ máy bạn thiếu font chữ này. Bạn thực hiện tải font chữ về máy để đọc được nội thống cung cấp cho bạn bộ cài cập nhật gần như tất cả các font chữ cần thiết, bạn thực hiện tải về và cài đặt theo hướng dẫn rất đơn giản. Link tải bộ cài này ngay phía bên phải nếu bạn sử dụng máy tính hoặc phía dưới nội dung này nếu bạn sử dụng điện thoại. Bạn có thể chuyển font chữ từ Unicode sang TCVN3 hoặc ngược lại bằng cách copy toàn bộ nội dung trong file Tổng quan tài liệu về nước tương và quy trình công nghệ sản xuất nước tương sạch vào bộ nhớ đệm và sử dụng chức năng chuyển mã của phần mềm gõ tiếng việt Unikey. Từ khóa và cách tìm các tài liệu liên quan đến Tổng quan tài liệu về nước tương và quy trình công nghệ sản xuất nước tương sạchTrên Kho Tri Thức Số, với mỗi từ khóa, chủ đề bạn có thể tìm được rất nhiều tài liệu. Bạn có thể tham khảo hướng dẫn sau đây để tìm được tài liệu phù hợp nhất với bạn. Hệ thống đưa ra gợi ý những từ khóa cho kết quả nhiều nhất là Tổng quan tài liệu, hoặc là Tổng quan tài liệu tìm được nội dung có tiêu đề chính xác nhất bạn có thể sử dụng Tổng quan tài liệu về nước, hoặc là Tổng quan tài liệu về nước nhiên nếu bạn gõ đầy đủ tiêu đề tài liệu Tổng quan tài liệu về nước tương và quy trình công nghệ sản xuất nước tương sạch thì sẽ cho kết quả chính xác nhất nhưng sẽ không ra được nhiều tài liệu gợi có thể gõ có dấu hoặc không dấu như Tong quan tai lieu, Tong quan tai lieu ve, Tong quan tai lieu ve nuoc, Tong quan tai lieu ve nuoc tuong, đều cho ra kết quả chính xác. Tổng quan tài liệu sản tương Tổng quan tài liệu về và liệu Tổng quan tài quy trình quan tương Tổng quan tài liệu về nước Tổng quan tài liệu về nước tương xuất quy sản xuất Tổng quan nước nước tương Tổng quan nghệ về Tổng tài liệu về nước sạch trình tương và công công nghệ nước tài Các chức năng trên hệ thống được hướng dẫn đầy đủ và chi tiết nhất qua các video. Bạn click vào nút bên dưới để xem. Có thể tài liệu Tổng quan tài liệu về nước tương và quy trình công nghệ sản xuất nước tương sạch sử dụng nhiều loại font chữ mà máy tính bạn chưa có. Bạn click vào nút bên dưới để tải chương trình cài đặt bộ font chữ đầy đủ nhất cho bạn. Nếu phần nội dung, hình ảnh ,... trong tài liệu Tổng quan tài liệu về nước tương và quy trình công nghệ sản xuất nước tương sạch có liên quan đến vi phạm bản quyền, bạn vui lòng click bên dưới báo cho chúng tôi biết. Gợi ý liên quan "Tổng quan tài liệu về nước tương và quy trình công nghệ sản xuất nước tương sạch" Click xem thêm tài liệu gần giống Chuyên mục chứa tài liệu "Tổng quan tài liệu về nước tương và quy trình công nghệ sản xuất nước tương sạch" Tài liệu vừa xem Tổng quan tài liệu về nước tương Tổng quan tài liệu Tổng quan tài liệu về nước Tổng quan tài Tổng quan Tổng quan tài liệu về
quy trình sản xuất nước tương