môi trường vi mô của pepsi
View test1.docx from ECONOMIC 101,135 at Da Nang University of Economics. ĐÚNG SAI 1. Môi trường bên ngoài mà doanh nghiệp phải đối mặt vẫn tương đối không đổi theo thời gian. (A) Đúng (B) Sai Đáp
PepsiCo đã nhiều lần bị các nhà môi trường chỉ trích vì các tác động tiêu cực đến môi trường trong chuỗi cung ứng của mình và các hoạt động phân phối như phá rừng liên quan đến dầu cọ và sử dụng thuốc trừ sâu, sử dụng tài nguyên nước và các tác động tiêu cực của bao bì - luôn là một trong những nguồn gây ô nhiễm nhựa hàng đầu trên toàn cầu.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp . Khái niệm. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong tiếng Anh được gọi là corporate social responsibility - CSR.. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là cam kết của công ty đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường
Phân tích môi trường marketing vi mô 1.Doanh nghiệp: JOLLIEBEE là sản phẩm của Tan Caktion hiện là chủ tịch - CEO của công ty cổ phần thực phẩm Jollibee gần 1000 cửa hàng thức ăn nhanh. Đây là món ăn nhanh và đang trở thành món ăn thông dụng của nhiều nước trên thế giới
Sứ mệnh PepsiCo Foods đề ra là: "Trở thành công ty hàng đầu về sản xuất thực phẩm bánh snack Chúng tôi không ngừng tìm kiếm và tạo ra các hiệu quả tài chính lành mạnh cho các nhà đầu tư, tạo cơ hội phát triển và đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho nhân viên, các đối tác kinh doanh và cộng đồng nơi chúng tôi hoạt động.
Pub A La Pub Potsdam Speeddating. lượt xem 150 download Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ Nội dung Text Đề tài Phân tích môi trường vi mô của Pepsi THIỆU SƠ LƯỢC CÔNG TY PEPSI thiệu chung Tập đoàn Pepsi thành lập năm 1898, trụ sở chính tại thành phố Purchase, bang New York, Mỹ. Năm 1965, Pepsi sáp nhập với tập đoàn Frito-Lay thành tập đoàn PepsiCo.. PepsiCo viết tắt pep Là một trong số các công ty sản xuất thức ăn và đồ uống lớn nhất thế giới , với thu nhập trong năm 2006 trên 35 tỉ đô la . PepsiCo có hệ thống phân phối và mạng lưới bán hàng đại lý dày đặc ở gần 200 quốc gia, và thuê hơn168,000 nhân viên trên toàn thế giới . Những hoạt động kinh doanh cơ bản Bao gồm bữa ăn nhẹ Frito-lay , đồ uống Pepsi- Cô la, đồ uống thể thao Gatorade, thức ăn Quaker và nước hoa quả Tropicana. PepsiCo đầu tư vào 17 nhãn hiệu với 1 tỉ đôla hoặc nhiều hơn trong các kinh doanh bán lẻ hàng năm. Bên cạnh thương hiệu Pepsi trị giá hàng tỷ USD, tập đoàn này còn sở hữu nhiều thương hiệu nước giải khát lừng danh khác như Mirinda, 7 UP, Mountain Dew hay nước khoáng Aquafina. trường vĩ mô Mô hình PEST trong nghiên cứu môi trường vĩ mô Trong khi mô hình 5 áp lực của M-Porter đi sâu vào việc phân tích các yếu tố trong môi trường ngành kinh doanh thì PEST lại nghiên cứu các tác động của các yếu tố trong môi trường vĩ mô. Các yếu tố đó là • Political Thể chế- Luật pháp • Economics Kinh tế • Sociocultrural Văn hóa- Xã Hội • Technological Công nghệ Đây là bốn yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế, các yếu tố này là các yếu tố bên ngoài của của doanh nghiệp và ngành, và ngành phải chịu các tác động của 1 nó đem lại như một yếu tố khách quan. Các doanh nghiệp dựa trên các tác động sẽ đưa ra những chính sách, hoạt động kinh doanh phù hợp. a. Môi trường chính trị luật pháp Trong quá trình toàn cầu hoá ,hoàn loạt các quốc gia thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế và theo đó hệ thống luật pháp không ngừng hoàn thiện và cải tiến. “Nhượng quyền” được xem là một hình thức kinh doanh mang lại hiệu quả cao cho các công ty trong ngành phân tán. Các công ty muốn tham gia vào hình thức này phải tìm hiểu kỹ hệ thống luật pháp của nước đó về lĩnh vực nhượng quyền thương mại như giấy phép chuyển nhượng thương hiệu, luật thương mại …Ở Mỹ, kinh doanh nhượng quyền dược xem là “ kinh tế lót bạc” … b. Môi trường kinh tế Theo dự báo của các cơ quan nghiên cứu kinh tế trên toàn thế giới như IMF , WB và OECD thì sự tăng trưởng kinh tế thế giới có xu hướng phục hồi .Trong “thế giới mới” Trung Quốc và Ấn Độ sẽ tiếp tục đi lên, Châu Âu cũng khởi sắc là một nền kinh tế gọn nhẹ và hiệu quả. Khu vực Châu Á được dự đoán là khu vực tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới, với tốc độ tăng GDP trung bình khoảng 5,5%/ năm. Sự tăng trưởng kinh tế góp phần nâng cao đời sống của người dân, dẫn dến sự gia tăng về chi tiêu, làm cho châu Á, Mỹ Latinh trở thành thị trưòng đầy tiềm năng và hấp dẫn. 2 c. Môi trường văn hoá hội Giống như những thay đổi công nghệ các thay đổi xã hội cũng tạo ra các cơ hội và đe doạ. Bạn có thể dễ dàng nhận ra một trong những dịch chuyển xã hội phổ biến trong những năm 1970 và 1980 là huynh hướng ý thức về sức khoẻ. Tác động của dịch chuyển này rất rộng và các công ty nhận thức các coe hội sớm và đã thu hoạch lợi nhuận to lớn. Ví dụ như Philip Moris đầu tư vào khuynh hướng ý thức về sức khoẻ với việc giới thiệu sản phẩm bia ca lo thấp Miller lite.Pepsicola dành được một thị trường từ đối thủ cạnh tranh bằng việc giới thiệu một loại cola và nước trái cây kiêng dựa trên cơ sở ban đầu là nước ngọt. Đồng thời khuynh hướng sức khoẻ đã tạo ra đe doạ cho nhiều ngành. Sự gia tăng tính đa dạng về văn hoá ,dân tộc và giới đang đặt ra hàng loạt cơ hội và thách thức liên quan đến các vấn đề như cách thức kết hợp tốt nhất các phong cách lãnh đạo truyền thống của nam giới và nữ giới để thúc đẩy sự đóng góp của họ có lợi cho doanh nghiệp. Những thay đổi về thực hành quản trị và cấu trúc tổ chức cần được tiến hành để trách tồn tại của các rào cản tinh vi gây bất lợi cho tổ chức. Trong nền kinh tế phát triển mọi người có xu hướng tiết kiệm thời gian dành cho các công việc nội trợ , gia đình và đây chính là điều kiện tạo cơ hội thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của kĩ nghệ thức ăn và đồ uống tiện lợi. Đặc biệt các nước Châu Âu vàChâu Mỹ có một tác phong làm việc công nghiệp nên thời gian đối với họ rất quan trọng và những bữa ăn nhanh , đồ uống ngon miệng , đảm bảo dinh dưỡng là giải pháp tối ưu .Và đây là các nôi nuôi dưỡng ngành công nghiệp thức ăn và đồ uống tiện lợi ,là địa điểm đầu tiên của hầu hết các tập đoàn chế biến thức ăn nhanh và đồ uống tiện lợi lớn nhất thế giới Cocacola ,McDonalds’ ,KFC….Bên cạnh đó lượng cola cần thiết cho họ nhiều hơn so với phương đông điều này là vấn đề quan trọng cho sự cải tiến thể tích chai lọ của Pepsico Ngược lại những quốc gia Châu Á ,với nền kinh tế Á Đông những bữa ăn gia đình là 3 đặc điểm nổi bật của nguời dân nên thức ăn nhanh và đồ uóng tiện lợi chưa phát triển rộng khắp. Tuy nhiên ,trong những năm gần đây thức ăn nhanh và đồ uống tiện lợi dần dược chấp nhận với nhiều tập đoàn lớn Hàn Quốc ,Trung Quốc, Ấn Độ…cho thấy người dân đã thay đổi trong cách nhìn nhận để theo kịp với cuộc sống mới. Một xu hướng mới cần phải đề cập ở đây là việc chú trọng đến sức khoẻ người tiêu với sự gia tăng nguồn thu nhập ,khách hàng ngày càng quan tâm đến sức khoẻ của mình nhiều hơn . DO đó ,cải tiến sản phẩm hạn chế chất béo là một vấn đề quan trọng nhằm đáp ứng khách hàng d. Môi trường công nghệ Mỗi năm các nhà khoa học trên thế giới đã đưa ra các hàng triệu phát minh về khoa học công nghệ, mang lại tiện ích thật sự cho cuộc sống mội người Đồng thời ,với sự phát tiển của công nghệ thông tin đã hổ trợ cho việc quản lý ,kiểm soát chặt ché trong hoạt động kinh doanh ở những thị trường khác nhau , thu hút khách hàng qua hệ thống quảng cáo có thể xuất hiện mội lúc mọi nơi hổ trợ việc ra quyết định nhanh chóng. Công nghệ ngày càng trở thành nhân tố then chốt quyết định sự thành bại của công ty * Công nghệ là một người chèo lái PepsiCo "PepsiCo đang luôn luôn tìm kiếm những cách thức để cung cấp dịch vụ và thông tin với chất lượng và hiệu quả cao " _theo Marie Quintana Cummiskey,sự phát triển công nghệ Toàn cầu đem lại những khả năng và giải pháp cho sự phát triển PepsiCo.”Chúng tôi luôn luôn tìm kiếm bất cứ giải pháp nào mà có thể giảm bớt chi phí của việc đưa những sản phẩm của chúng tôi tới khách hàng và cải thiện dịch vụ cùng lúc." Quy mô công nghệ được áp dụng ở Pepsi rất khổng lồ và không ngừng phát triển, cô ấy nói. Công ty là một trong những tổ chức có đội ngũ bán hàng với những chiếc Laptop, và bây giờ đang khám phá những công nghệ như RFID 4 Hiệu quả và hiệu lực là những mục đích của công nghệ ở PepsiCo, một công nghệ được triển khai và sử dụng đều được thử nghiệm và kiểm tra . Quan điểm trên bảo đảm rằng người bán lẻ sẽ được hỗ trợ một cách cẩn thận sao cho họ có thể tiếp cận khách hàng tốt nhất, Quintana Cummiskey nói. "Mục đích củachúng ta sẽ tạo ra dây chuyền thông tin chuyên sâu và giữ những sản phẩm ổn định theo thời gian ." PepsiCo tạo ra hàng loạt đồ uống nhẹ mang thương hiệu nó. Công ty cũng sở hữu Frito- lay, Quaker Oats và Tropicana brands, cũng như những nhãn hiệu thức ăn và đồ uống khác. Công nghệ của PepsiCo được củng cố, cung cấp những dịch vụ tới tất cả những bộ phận của nó. Công nghệ là yếu tố hàng đầu … Với quy mô hiện tại, chúng tôi có thể có được những ý tưởng tốt nhất của riêng mình và mở rộng chúng bất cứ nơi đâu; từ đó vận dụng vào thực tiễn. Hay chúng tôi đảm bảo những tiêu chuẩn công nghiệp, như “the Capability Maturity Model “, và áp dụng vào toàn doanh nghiệp, " Quintana Cummiskey giải thích. Ngoài các yếu tố cơ bản trên, hiện nay khi nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp phải đưa yếu tố toàn cầu hóa trở thành một yếu tố vĩ mô tác động đến ngành. e. Môi truờng toàn cầu Ngày nay xu thế toàn cầu hoá kinh doanh đang phát triển mạnh me và xuất hiện nhiều khuynh hướng trái ngược nhau. Với sự lớn mạnh của các công ty đa quốc gia và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, nền kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá mạnh mẽ, những thị trường toàn cầu về nhân lực, công nghệ, tư bản, hàng hoá nguyên vật liệu, dịch vụ…ngày càng được mở rộng. Do đó các doanh nghiệp phải lấy thị trường toàn cầu làm trung tâm. Mặt khác với sự mở rộng giao lưu giữa các quốc gia làm thay đổi nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng diễn ra mạnh mẽ và nhanh chóng đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục thay đổi. Cuộc cách mạng công nghệ thông tin đang 5 làm thay đổi thế giới. Các doanh nghiệp ngày càng hướng tới sự phát triển bền vững trên cơ sở phát huy kỹ năng của nguồn nhân lực và sức mạnh của công nghệ mới và sự sáng tạo toàn diện của nhân viên. Tối đa hoá lợi nhuận ngày nay sẽ là hệ quả của sự thoả mãn nhu cầu khách hàng toàn diện. Trên thị trườg toàn cầu vừa phát triển khuynh hướng tự do hoá mậu dịch bằng việc hình thành một thị trường thế giới đồng nhất, các hạn ngạch và hàng rào thuế quan đều được hạn chế WTO. Bên cạnh đó cũng xuất hiện một xu hướng trái ngược là xu thế hình thành các khối liên kết kinh tế Liên minh châu Âu EU, Hiệp hội các nước Asean. Từ xu hướng trên cho thấy, toàn cầu hoá là một sự hội nhập không thể đảo ngược giữa những thị trường, quốc gia- theo phương cách tạo điều kiện cho các cá nhân, tập đoàn vươn lên quan hệ với nhiều nơi trênthế giới xa hơn, sâu hơn với chi phí thấp hơn bao giờ hết và cũng theo phưong cách giúp thế giới tiếp cận với cá nhân ,tập đoàn .Hệ thống toàn cầu hoá mang một sắc thái văn hoá riêng ,có xu hướng đồng hoá các quốc gia và cá nhân tới một mức độ nhất định. Một thị tu\hường toàn cầu ra đời làm mờ dần ranh giới giữa các thị trường Châu Âu hay thị trường Mỹ ,Trung Quốc .Ngày nay ,các quốc gia trên thế giới , đặc biệt các nước đang phát triển luôn sẵn sàng mở cửa và tạo điều kiện cho các tập đoàn nước ngoài đầu thống luật pháp ngày càng được cải tiến và dần dần đi đến những chuẩn mực chung thúc đẩy quá trình phát triển và đầu tư nước ngoài. Nhưng vấn đề lớn và nổi trội nhất là khoảng cách về văn hoá ,sở thích tiêu dùng giữa các vùng miền ,quốc gia ,khu vực là một cản trở đối với quá trình thâm nhập thị trường của các trào lưu toàn cầu hoá ,thức ăn nhanh , đồ uống kiểu Mỹ đã và đang nhanh chóng được mở rộng không ngừng trở thành một phong cách ,một giải pháp thời gian hữu hiệu . f. Môi trường nhân khẩu Hiện nay dân số thế giới đang gia tăng nhanh chóng , năm 2007 tông rcộng dân số thế giới đã là 7 tỷ người ,tỷ lệ tăng trưởng hằng năm là 1,1% , khu vực kém phát triển chiếm đến 76% dân số thế giới và đang tăng vọt với tốc độ 2%/năm và các nước phát 6 triển dân số tăng 0,6%/năm Tốc độ tăng trưởng dân số nhanh dẫn đến nhu cầu tăng nhanh ,do đó Pepsi có khả năng phát triển ,nhất là hiện nay hơi thở cuộc sống rất gấp gáp , sản phẩm vừa đảm bảo dinh dưỡng và tiện lợi rất cần thiết , đó là cơ hội cho Pepsi Giới trẻ là đối tượng phục vụ chính của ngành này .Nhưng sự già hoá dân số ở các nước phát triển và trẻ hoá tại các nước phát triển tạo nên một làn sóng chuyển dịch đầu tư khai thác thị trường lao động dồi dào ,giá rẻ và thị trường tiêu thụ tiềm năng hiện đang còn bỏ ngõ này .Một thay đổi khác đáng chú ý này trong thập niên vừa qua , nền kinh tế Mỹ đã xuất hiện những dấu hiệu giảm sút ,tình trạng thất nghiệp gia tăng nhanh 4% vào tháng 6 năm 2000 .Thị trường bị thu hẹp khi sự tăng trưởng lao động trong nước giảm xuống đột ngột thách thức thị trường này đòi hỏi nguồn lao động lớn .Bên cạnh đó những người tham gia vào thị trường lao động này phần lớn là tuổi vị thành niên .Do đó vâbs đề chiêu mộ , huấn luyện và nắm giữ những con người đòi hỏi tập đoàn phải mất 1 chi phí lớn kết hợp với hình thứcquản lý đa dạng nhằm đáp ứng sự thay đổi của nguồn lao động Trường của Pesi 1Đối thủ cạnh tranh của Pesi a. Đối thủ hiện tại Năm 1886, John Pemberton định làm một loại hương liệu đem lại cảm giác khỏe khoắn, tươi mới từ lá coca và chiết xuất của hạt cola tại nhà mình ở Atlanta. Ngẫu nhiên, hỗn hợp của ông đã được trộn với cácbonát thay vì nước đơn thuần. Cocacola ra đời từ đó. Sáu năm sau, Caleb Bradham, một dược sĩ khác ở New Bern, Bắc Caroline, đã đăng ký nhãn hiệu Pepsi cho một loại coca mới. Bradham chọn cái tên Pepsi vì công dụng làm giảm chứng khó tiêu của loại đồ uống này. Cuộc chiến giữa các loại cola bắt đầu, tuy 7 khá âm thầm lúc ban đầu. Cùng năm đó, năm 1902, Cocacola lần đầu được quảng cáo trên tạp chí – tờ Munsey’s và công ty từ đó đã nhận ra nhu cầu thiết yếu cần một nhà chuyên nghiệp để xây dựng các quảng cáo cho mình. Năm 1904, chủ tịch Của Cocacola, ông Asa Candler đã chọn Massengale ở Atlanta làm công ty phụ trách quảng cáo đầu tiên của mình. Massengale đã cố gắng tạo dựng hình ảnh cho Cocacola bằng các quảng cáo thể hiện hình ảnh mọi người uống cola, với nỗ lực khai thác một yếu tố xã hội học các nhân vật trong quảng cáo đều là những người Mỹ da trắng tầng lớp trung và thượng lưu đang giải trí trong các cuộc đi chơi . Bằng cách này hay cách khác, luôn luôn xuất hiện hình ảnh các quầy giải khát đằng sau các khung cảnh. Thời điểm này, Massengale cũng cho quảng cáo trên báo và tạp chí nhưng chủ yếu tập trung vào các loại xe điện và các bảng thông báo. Các thông điệp quảng cáo của Massengale nói chung là quá dài và công ty Cocacola đã hạn chế điều này bằng cách thuê thêm hãng D'Arcy đảm trách một phần công việc này. Cả hai hãng quảng cáo phải cùng chịu chung trách nhiệm và tung ra các quảng cáo chứng thực testimonial advertising Cuối cùng thì hãng Massengale đã bị hăt cẳng và đến năm 1908, D’Arcy và người đồng sự phụ trách kinh doanh Sam Dobbs đã ấp ủ giác mơ xây dựng biểu tượng ngoài trời lớn nhất thế giới lúc đó. Tẩm biển trên tuyến đường chính của đường ray Pennsylavania nằm giữa Philadelphia và New York đã được dựng đứng lên, cao 32 feet thể hiện hình ảnh một người đàn ông trẻ đang đổ nước Cocacola vào một cái ly, trông như những dòng suốt thật sự đang chảy ra từ nguồn. Nhờ thành công rực rỡ này cảu D’Arcy, năm 1909 hãng Cocacola đã được Hiệp hội quảng cáo Mỹ bầu chọn danh hiệu “Hãng có quảng cáo tốt nhất nước Mỹ”. Cocacola đã tiêu 35 đô la vào quảng cáo. Trong khi đó, Pepsi vẫn chỉ theo đuôi phía sau. Nhà sáng chế của Pepsi, Caleb Bradham vẫn còn đang mê mải với những tuyên bố về Pepsi Cola như là “đem lại sự thoải mái” “tiếp thêm sinh lực” “hạn chế chứng khó tiêu” và “Đừng quên mua Pepsi tại các máy bán Soda”. Đến năm 1909 thì Pepsi cũng có được giấy chứng nhận của mình. Cocacola và D’Arcy đáp lại Pepsi và một lô các đối thủ, một vài trong số họ có những cái tên kỳ khôi như Coca Nola, Koke Ola, bằng cách thêm vào những cụm từ như “Duy nhất” “Không có kẻ thay thế” trong các quảng cáo của mình. Các đối thủ của Cocacola liên tiếp thất bại. 8 Không phải là Coca-Cola vẫn luôn định hướng tập trung cao độ, họ cũng đã từng mất đi định hướng khi mua lại Columbia Pictures và rồi bán lại cho Sony vào năm 1989. Coca- Cola cũng đã từng mua Taylor Wine Company nhưng ngày nay Coca-Cola đã trở lại là chính mình, một công ty nước giải khát. Nếu bạn nghĩ là việc mất giá trị này của PepsiCo là do ảnh hưởng từ các chuỗi cửa hàng thức ăn có lợi nhuận thấp, chúng ta hãy thử so sánh. So với PepsiCo, McDonald’s chỉ có nhà hàng với tổng doanh thu là 7,4 tỷ USD so với 9,4 tỷ của nhà hàng thuộc sở hữu của PepsiCo. Trên thị trường chứng khoán, chuyện đã xẩy ra khi so sánh với Coca-Cola cũng xẩy ra tương tự với các chuỗi nhà hàng của PepsiCo khi so sách với đối thủ nhỏ hơn. McDonald’s Corporation được định giá là 31 tỷ USD so với chỉ 10 tỷ của hệ thống nhà hàng PepsiCo. Một lần nữa sức mạnh của sự định hướng tập trung lại được thể hiện. Công ty nhỏ hơn với định hướng tập trung cao hơn đã được định giá cao hơn công ty lớn hơn với các hoạt động không được định hướng tập trung cao bằng. Vấn đề còn có thể đáng nói hơn nữa. Giá trị của một công ty trên thị trường chứng khoán được định giá bởi những người mua bán cổ phiếu khi họ quyết định mua vào hay bán ra các cổ phiếu của công ty này. Nếu những người mua bán chứng khoán này thực sự hiểu rõ được sức mạnh của sự định hướng tập trung, họ sẽ tập trung thu mua cổ phiếu của những công ty chứng tỏ được sự định hướng tập trung cao độ. Chính sự mất tập trung trên của PepsiCo đã làm cho họ cứ mãi phải nỗ lực cạnh tranh trong thua kém trước đối thủ Coca-Cola. Vấn đề đầu tiên dẫn đến sự mất định hướng tập trung này của PepsiCo là từ việc quản lý. Công tác quản lý đỉnh cao không chỉ yêu cầu các kỹ năng quản lý mà còn cần đến kinh nghiệm trong ngành nghề nữa và đó chính là vấn đề đang xẩy ra ở PepsiCo, họ có một nhà quản lý đầy kinh nghiệm lãnh đạo phân bộ nước giải khát, một người kinh nghiệm khác lãnh đạo phân bộ thực phẩm ăn chơi, một người kinh nghiệm khác nữa lãnh đạo phân bộ chuỗi nhà hàng nhưng người đã chọn những người đầy kinh nghiệm cho từng phân bộ này lại chỉ có thể là một 9 người có kinh nghiệm với chỉ một trong ba ngành nghề nói trên. Để có được sức mạnh kinh doanh thực, các công ty cần phải có những nhà lãnh đạo thực sự chuyên nghiệp. Cũng chính vì vậy mà các công ty có định hướng tập trung cao sẽ tạo thành những nhà quản lý cùng chia sẻ sự định hướng tập trung này của cả công ty. Ở PepsiCo, mục tiêu của cuộc chơi là trở thành giám đốc điều hành tổng quát trong khi ở Coca-Cola là trở thành giám đốc điều hành việc sản xuất và bán nước giải khát. Chính sự không thể chuyên nghiệp đã dẫn đến tình trạng mất định hướng tập trung ở các cấp lãnh đạo của PepsiCo và chính sự chuyên nghiệp đã tạo thành định hướng tập trung cao độ ở các cấp lãnh đạo của Coca-Cola. Chỉ với sự định hướng tập trung cao độ mà một nhà lãnh đạo mới thực sự trở thành vĩ đại. Tính cách chính là điều tạo thành một nhà lãnh đạo vĩ đại, nhưng chỉ tính cách không thòi là chưa đủ để một nhà lãnh đạo thực sự trở thành vĩ đại. Tính cách giúp cho một nhà lãnh đạo vượt qua được sự mất định hướng của việc đa dạng hóa kinh doanh nhưng chính sự định hướng tập trung mới là điều để một nhà lãnh đạo nhắm vào và điều hành mọi hoạt động đa dạng của công ty đi theo đúng một hướng đã định. Một trong những vấn đề mà các công ty mất đi định hướng tập trung như PepsiCo phải đối mặt là chính họ lại đi cạnh tranh với chính những hoạt động của chính mình. Thay vì đạt đến sự cộng lực cần phải có được từ những hoạt động kinh doanh khác nhau của mình, các công ty mất định hướng lại thường đi đến chỗ ngược lại một hoạt động này lại làm chôn vùi đi các hoạt động khác. Trong trường hợp của PepsiCo là các chuỗi nhà hàng của họ đang cạnh tranh với chính các thương hiệu giải khát của họ. Không chỉ có vấn đề cạnh tranh lẫn nhau không thôi, các chuỗi nhà hàng này còn làm yếu đi sức mạnh tài chính của PepsoCo. Họ đã phải chi ra hơn một tỷ USD để xây dựng và tiếp nhận thêm các nhà hàng mới, một số tiền vượt xa hơn lợi nhuận mà hệ thống nhà hàng này đem về cho PepsiCo. Và điểm này cũng chính là một nghịch lý mà PepsiCo cứ mãi phải theo đuổi, nếu không tiếp tục đầu tư, các chuỗi nhà hàng của họ không thể đứng vững được lâu dài và tiếp tục đầu tư thì lợi nhuận có được từ hệ thống này cứ mãi không thể bù đắp nổi cho chi phí đã phải bỏ ra. 10 Đúng ra đó là những đồng tiền cần phải có để PepsiCo có thể đương đầu với Coca- Cola trên các mặt trận quốc tế. Như trong trường hợp đã xẩy ra trong các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa trước đây, PepsiCo đã thâm nhập vào thị trường Liên Xô từ năm 1959 sau khi chủ tịch của công ty vào lúc đó, Donald Kendall, đi cùng phó tổng thống Mỹ Richard Nixon đến thăm Nga và gặp mặt Nikita Khrushchev. Mãi đến năm 1991, Coca-Cola mới bước vào thị trường Rumani và ngày nay, mãi lực của Coca-Cola vượt hẳn gấp đôi PepsiCo. Sự việc tương tự cũng đã xẩy ra ở nhiều nước xã hội chủ nghĩa khác, PepsiCo lúc này chỉ còn là số một ở ba quốc gia Hungary, Ukraina và Nga. Ở Trung Quốc cũng thế, Coca-Cola là thương hiệu được biết đến rộng rãi nhất ở đất nước này và họ chiếm 19% thị phần trong thị trường nước ngọt Trung Quốc, gấp ba lần thị phần của pepsiCo. Một trong những lý do đã đem lại lợi thế cho Coca-Cola trước PepsiCo là mức độ đầu tư. Coke đầu tư 700 triệu USD cho các thị trường quốc tế trong lúc số tiền đầu tư của PepsiCo chỉ có 300 triệu. Việc đầu tư này đã đem lại những lợi thế nhất định cho Coca-Cola khi 80% tổng doanh thu của họ là đến từ ngoài nước Mỹ so với 15% của PepsiCo. Còn đáng nói hơn nữa là tiềm năng phát triển ở nước ngoài còn rất lớn, mức tiêu thụ nước ngọt trung bình của người tiêu dùng ở ngoài nước Mỹ chỉ mới bằng có một phần mười lượng tiêu thụ nước ngọt của người Mỹ. Sự bất lợi của một công ty mất định hướng tập trung như PepsiCo trước một đối thủ định hướng tập trung cao độ như Coca-Cola là đã rõ ràng. Vấn đề là PepsiCo phải làm những gì đây để có thể thay đổi tình hình này? Đương nhiên là phải nỗ lực hơn nữa nhưng điều này chỉ có thể trở thành hiện thực nếu nỗ lực của PepsiCo có thể giúp cho họ tăng trưởng gấp đôi mãi lực tiêu thụ của mình ở ngoài nước Mỹ. Và còn nhiều cái nếu phải có nữa chứ không chỉ có thế. Nỗ lực không thôi hiếm khi đem lại hiệu quả như ý muốn một khi PepsiCo vẫn còn phải chia ba tiềm lực của họ như hiện nay trên các mặt trận cạnh tranh khác nhau. Ai cũng biết, PepsiCo mạnh nhất là với các loại nước giải khát của mình. Bởi vậy muốn có được một bước chuyển đáng kể trước sức mạnh của Coca-Cola, PepsiCo phải có 11 được một thành công thật sự ngoạn mục ở các thị trường bên ngoài nước Mỹ. Để thực hiện được việc này không thể là dễ dàng, PepsiCo cần phải tập trung sức mạnh của mình hơn nữa. Rõ ràng là PepsiCo đã có được những chiến lược tuyệt vời để đối đầu với Coca-Cola, đó chính là ý tưởng marketing “thế hệ Pepsi” đã được giới thiệu từ những năm đầu thập niên 1960. Cách tốt nhất để đạt đến thế hệ trẻ của hôm nay là thông qua âm nhạc nhưng để có thể sử dụng được các siêu sao ca nhạc có tác động lớn đến giới trẻ, PepsiCo cần phải có đủ tiền để theo đuổi chiến lược này của mình. Và số tiền cần có đó không phải là nhỏ nhoi một chút nào. PepsiCo cần phải tập trung cho được sức mạnh tài chính của mình nhất là trong lúc đối thủ chính của họ, Coca-Cola đang có mức chi phí marketing quảng cáo cao hơn gấp đôi của họ. Định hướng tập trung cao độ hơn nữa chính là điều mà PepsiCo cần phải có được để có thể tập trung sức mạnh tài chính của mình hơn nữa mà đối đầu với Coca-Cola trên các thị trường quốc tế. b. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng Cung cấp thức ăn và đồ uống tiện lợi đang dần trở nên một ngành hấp dẫn đối với nhiều người ,vì đây là lĩnh vực dễ đầu tư và lợi nhuận lớn . Tuy nhiên các đối thủ này gặp phải 1 số khó khăn , đó là phải có nguồn vốn lớn và lòng trung thành của khách hàng. Cho dù không mang thương hiệu Cocacola hay pepsi , một số công ty kinh doanh trên lĩnh vực này vẫn có thể tạo được thanh công tương tự . Để xây dựng thương hiệu ,nhiều công ty đã tập trung chi phí lớn vào quảng cáo .Nguợc lại một số công ty chọn cách tập trung vào tính ổn định và bền vững để tạo lòng tin của khách hàng . Tuy 12 mhiên các công ty này cũng thu hút được 1 lượng khách hàng bởi những khuyến mãi và những dịch vụ miễn phí ban đầu . Pepsi cũng phải cải tiến những dịch vụ của mình để giữ chân khách hàng -Lợi thế về chi phí tuyệt đối Có mặt từ lâu đời trên thị thị trường và dành được lợi thế cạnh tranh rất lớn từ các yếu tố chủ yếu cho quá trình sản xuất sản phẩm đến các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất nguyên vật liệu ,lao động , thiết bị và các kỹ năng …. Do đó thật là khó khăn cho các đối thủ mới khi muốn gia nhập ngành . 2Quy mô của pesi Sau chiến tranh, năm 1946 lạm phát làm cho Pepsi không thể tiếp tục duy trì chính sách “nhiều gấp đôi chỉ với 1 nickel”. Mặc dù sau nhiều năm định vị như một loại coca giá hời, Pepsi đã lôi kéo được rất nhiều khách hàng trung thành nhất những người mua hàng giá rẻ price shopper. Khi lợi thế giá cả không còn, nhiều khách hàng của Pepsi cũng ra đi. Pepsi chỉ còn lại hình ảnh của một công ty cấp thất vì vậy Pepsi đã thay đổi công thức và bắt tay vào một nhiệm vụ khó khăn để thay đổi hình ảnh của mình. Khoảng năm 1950, những thay đổi trong tầng lớp bình dân ở Mỹ dẫn tới sự biến đổi của các quảng cáo. Đây là thời điểm xuất hiện các quảng cáo “Thế hệ thứ nhất” của Pepsi, loạt quảng cáo được coi là kéo dài nhất từ trước tới nay và Pepsi đã được định vị như một loại đồ uống dành cho những người nghĩ rằng họ trẻ tuổi. Mục tiêu của Pepsi là những phụ nữ Mỹ trẻ - những người sẽ mua cola cho gia đình của họ và thường mua sắm ở siêu thị. Để hấp dẫn những người phụ nữ này, Pepsi đã lần đầu tiên tung ra loại chai “bà chủ nhà” 26 ounce. Năm 1955 Cocacola chấm dứt hợp tác với D’Arcy và thuê một đại diện quảng cáo mới, McCann-Erickson. McCann đã nhanh chóng tiêu 250 nghìn đô vào thử nghiệm các bức 13 ảnh màu và phát hiện ra ảnh của thực phẩm trông không tệ như ảnh của con người. Do đó, một seri các quảng cáo Cocacola đặt cạnh đồ ăn đã xuất hiện. Doanh thu của Pepsi vẫn vượt trên Coca vì họ lại có thêm các cỡ chai mới cùng với loại chai nhỏ hơn cho các máy bán nước ngọt. Trong năm 1984-1985, Pepsi và Cola tổ chức cuộc kiểm tra hương vị “Pepsi Challenge” trên tòan quốc. Kết quả cho thấy đa số những người tham gia thích Pepsi hơn là Cola, thậm chí khi Coke đưa ra những cuộc kiểm tra của riêng mình. Pepsi sử dụng triệt để kết quả kiểm tra này và vượt xa Cola về mặt thị phần. Cocacola bị đặt dưới áp lực, đặc biệt kể từ năm 1977 khi doanh thu của Pepsi bắt đầu hơn Coke. Điều gì đã giúp Pepsi có những bước tăng trưởng thành công và mạnh mẽ. Đó là nhờ những chiến lược đúng đắn 1950-1955 Pepsi đã áp dụng 5 quyết sách quan trọng 1. Cải thiện khẩu vị thức uống để không còn thua kém Coca Cola. 2. Thiết kế lại kiểu dáng chai thuỷ tinh và thống nhất các tiêu chí kinh doanh của mình. 3. Thiết kế lại hoạt động quảng cáo, nâng cao hình tượng thương hiệu. 4. Tập trung lực lượng đánh chiếm thị trường rộng lớn mang thức uống về nhà mà Coca Cola xem nhẹ. 5. Đặt 25 thành phố của Mỹ là thị trường mục tiêu trọng điểm để khai triển cuộc chiến giành giật với Coca Cola Đến cuối thập niên 70, Pepsi đã khắc phục được các nhược điểm của mình, doanh số bán hàng và thị phần được tăng lên nhanh chóng. Trên cơ sở này, các chiến lược gia của Pepsi quyết định thực hiện sách lược công kích giai đoạn hai, chủ yếu là vận dụng các chiến lược marketing mạnh mẽ để mở rộng lượng tiêu thụ, trực tiếp đánh chiếm thị trường mà Coca Cola đang chiếm giữ. Đến năm 1991, tổng doanh thu của Pepsi đã tăng hơn bốn lần so với năm 1955. 14 Như năm 1975, Pepsi tiến hành cuộc thi nếm thử sản phẩm, khiến tên tuổi của Pepsi tăng nổi như cồn, làm cho thị phần cũng mở rộng rất nhiều. Lúc đó, nhiều người cho rằng Coca có vị ngon hơn Pepsi hoặc những loại nước giải khát khác. Để mọi người có nhận thức sự thật không hẳn là như vậy, Pepsi đã tung ra một chiến lược với hy vong có thể đánh bại Coca có tên gọi “Hãy để vị giác của bạn quyết định!” [/b[b]]"Let your tastes decide!”. Với kế hoạch này, Pepsi thiết lập những trạm nếm thử tại các siêu thị và các cửa hàng trên toàn nước Mỹ. Một cách kín đáo, rót Coca và Pepsi vào hai ly khác nhau, sau đó mời gọi khách hàng hãy uống thử hai ly nước này và cho biết loại nào ngon hơn. Kết quả đã làm ngạc nhiên rất nhiều người hơn một nửa số người uống thử đã chọn Pepsi, mặc dù nhiều trong số này là những khách hàng trung thành đã uống Coca cả đời. THỊ TRƯỜNG Ngày nay, Pepsi đang trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Theo khảo sát thì cứ trong 4 sản phẩm nước uống có gas được bán trên thế giới thì có một sản phẩm của Pepsi, t ổng cộng là một ngày Pepsi bán được hơn 200 triệu sản phẩm và con số này còn tiếp tục tăng. Tính trên toàn thế giới thì khách hàng chi khoảng 32 tỉ đô la cho các mặt hàng nước giải khát của Pepsi-Cola. Hàng năm, một người tiêu dùng ở Mỹ uống khoảng 55 ga-lông nước có gas, điều khiến cho Mỹ trở thành quốc gia có lượng tiêu thụ nước giải khát lớn nhất thế giới. Ở Châu Âu thì con số này khiêm tốn hơn, khoảng gần 12 ga-lông nước có gas nhưng lượng tiêu thụ đang tăng lên một cách đều đặn - nước uống có gas đang d ần dần tr ở thành một phần quan trọng trong lĩnh vực nước giải khát ở đây. 15 THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC Công ty Pepsi-Cola với trụ sở chính ở Purchase, New York, là một phần của tập đoàn nước giải khát toàn cầu PepsiCo,Inc. Năm ngoái, PepsiCo đạt doanh thu hơn 200 tỉ đôla Mỹ và trở thành nhà cung cấp hàng đầu về doanh số bán hàng và lãi ròng cho các nhà bán lẻ ở nước Mỹ. Caleb Bradham, một người bán dược phẩm ở New Bern, bắc Carolina phát minh ra Pepsi vào những năm đầu của thế kỉ 20. Việc pha chế ra một loại soda của ông đã đ ạt đ ược thành công ngay lập tức và sau đó không lâu, công ty Pepsi-Cola được thành lập. Từ những khởi nguồn hết sức bình thường, Pepsi đã sống sót sau hai lần phá sản và trở thành công ty nước giải khát lớn thứ 2 trên thế giới. Ngày nay, biểu tượng toàn cầu của Pepsi là một trong những logo được biết tới nhiều nhất trên toàn thế giới. Các loại nước giải khát của Pepsi-Cola có thể được tìm thấy khắp nơi ở hơn 195 quốc gia trên thế giới. Năm 2000, Pepsi làm lại chương trình “Pepsi Challenge”, đây là một chiếc dịch khuy ến thị mang tính hấp dẫn và có khả năng thuyết phục hơn tất cả. Người tiêu dùng đ ược thử các mẫu nước ngọt có gas của Pepsi và đổi thủ cạnh tranh lớn nhất nhưng không có dán nhãn và trả lời xem họ thích mẫu nào hơn. Chương trình này đ ược tổ chức ở hàng trăm thành phố và thị trấn trên toàn nước Mỹ, từ các khu trung tâm thương mại, hội chợ, các công viên ngoài trời đến bãi biển, sân chơi bóng chày và các khu vực đông người khác. Rất nhiều người tiêu dùng nhớ tới chương trình Pepsi Challenge này lần đầu tiên được tổ chức và trở thành sự kiến quốc gia vào giữa những năm 70 và đ ầu thập niên 80. Và những gì đúng vào thời gian đó, đến bây giờ vẫn còn đúng số lượng người thích mùi vị của Pepsi vẫn chiếm số đông. Với những người không tham gia chương trình, họ được 16 mời vào trang web với các hướng dẫn chi tiết để thực hiện thử nghiệm trên. Vài nét về pesi Việt Nam 24/12/1991 – Công ty Nước giải khát Quốc tế IBC được thành lập do liên doanh giữa và Marcondray-Singapore với tỷ lệ vốn góp 50% - 50%. 1994 – Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam. • PCI được thành lập với 2 nhãn hiệu Pepsi và 7Up. • Liên doanh với số vốn góp của PI là 30%. 1998 – PI mua 97% cổ phần, SPCo 3%, tăng vốn đầu tư lên 110 triệu đôla. 2003 – PepsiCola Global Investment mua 3% còn lại, đổi tên thành Công ty Nước giải khát Quốc tế PepsiCo Việt Nam. Có thêm các nhãn hiệu Aquafina, Sting, Twister, Lipton Ice Tea. 2005 – Chính thức trở thành công ty có thị phần về nước giải khát lớn nhất Việt Nam. 2006 – Tung ra sản phẩm Foods đầu tiên Snack Poca 2007 – Phát triển thêm ngành hàng sữa đậu nành. 2008 – Khánh thành nhà máy sản xuất thực phẩm đóng gói tại Bình Dương. Tung sản phẩm Snack Poca Khoai Tây Cao Cấp, được chế biến cắt lát từ những củ khoai tây tươi nguyên chất được trồng tại Lâm Đồng Trong ba năm gần đây, mức tăng trưởng của Pepsi Việt Nam đạt trên mức 20%, tăng gấp ba lần so với tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành công nghiệp nước giải khát trong nước. Năm 2004, Pepsi dẫn đầu ở thị trường nước giải khát Việt Nam. Đặc biệt, nhờ cải tiến quy trình sản xuất và quản lý, Pepsi Việt Nam đã giảm chi phí trên đầu két gần 45% trong vòng ba năm. 3Khách hàng của Pesi Không giống như Cocacola tập trung vào mọi tầng lớp khách hàng, Pesi chủ yếu tập trung vào giới trẻ Mở rộng toàn cầu, Độc quyền tại các cơ sở của trường đại học và các nỗ lực quảng cáo trực tuyến. 17 Năm 1989, Coke đã tiêu trên 140 triệu đô và Pepsi trên 151 triệu đô vào quảng cáo, chủ yếu vào các quảng cáo trên Tivi và các hợp đồng quảng cáo với người nổi tiếng. Năm 1990, Coke đã đạt được những thành công ở phạm vi toàn cầu. 68% trong số doanh thu 8,6 tỉ đô của công ty đến từ 170 nước ngoài Mỹ. Ngày nay hơn một nửa nước ngọt của thế giới sản xuất bởi Coke. Trong những năm 1990, cả hai công ty cola đều ra sức mở rộng ra thị trường quốc tế. Doanh thu quốc tế của Coke đã vượt xa Pepsi trong khi Pepsi lại đánh bại Coke tại quê nhà. Pepsi sở hữu ba hệ thống nhà hàng ăn nhanh Taco Bell, Pizza Hurt, KFC và công ty sản xuất snack Frito-Lay. Điều này có thể giải thích tại sao doanh thu nước giải khát của Pepsi lại thua Coke sau đó. Pepsi đã quyết định để mặc ba hệ thống nhà hàng ăn nhanh có thể tập trung phát triển thị trường nước ngọt ra quốc tế. PepsiCola qua 100 năm tồn tại đã phát triển rất nhiều thế mạnh. Một trong những thế mạnh đã khiến Pepsi trở thành một tập tòan lớn là hệ thống đại lý đặc quyền kinh tiêu rất mạnh của nó. Một hệ thống đại lý kinh tiêu mạnh cùng với một tinh thần entrauper vĩ đại là yếu tố chính tạo nên thành công. Hệ thống đại lý và phân phối của Pepsi được xem là có công trong việc đưa doanh số Pepsi từ 7968 galông soda năm 1903 đến gần 5 tỉ galông năm 1997. Pepsi cũng có thể xa xỉ tiêu đến 225 triệu đô cho quảng cáo một năm. Chính ngân sách quảng cáo khổng lồ này giúp Pepsi có thể củng cố thêm vị trí cho sản phẩm của mình với các quảng cáo và chính sách xúc tiến đáng nhớ. Cũng ngân sách này đã cho phép Pepso giới thiệu các sản phẩm mới và nhanh chóng làm cho người tiêu dùng biết đến các sản phẩm mới này. Pepsi cũng gặp may mắn trong việc đưa ra những đầu tư rất khôn ngoan. Một trong số những đầu tư tốt nhất của Pepsi chính là việc giành được những nhà hàng ăn nhanh lớn. Họ cũng có những đầu tư khôn ngoan đối với các công ty sản xuất snack như Frito Lay, công ty snack lớn nhất thế giới lúc đó. Dòng sản phẩm nước uống của Pepsi cũng có thể được coi là có vị trí cao trong danh sách thế mạnh của Pepsi. Pepsi có 4 loại trong số 10 loại đồ uống đứng đầu thế giới Pepsi, Mountain Dew, Diet Pepsi và Caffeine Free Diet Pepsi. Pepsi cũng có loại trà số một ở Mỹ, trà Lipton . 18 Một vài nhãn hiệu mạnh khác là All Sport, Slice, Tropicana, Starbucks, Aquafina và một hợp đồng giấy phép với nước ép Ocean Spray. Pepsi Cola cũng như các công ty khác, có các điểm yếu. Thật trớ trêu, một sức mạnh được đánh giá là góp phần lớn nhất tạo nên thành công của Pepsi trong quá khứ bây giờ lại trở thành điểm yếu. Đó chính là hệ thống đại lý đặc quyền kinh tiêu. Trên thị trường ngày nay, Pepsi phải có khả năng hoạt động như một thực thể thay vì một vài đơn vị riêng lẻ. Hệ thống đại lý đặc quyền kinh tiêu đã trở thành rào cản cho Pepsi vì nhiều đại lý đã trở nên mạnh đến mức khó mà chịu sự điều hành của công ty trong việc phải hoạt động như thế nào. Một vài đại lý còn không sẵn lòng để ủng hộ những sản phẩm nào đó của Pepsi và sản xuất những sản phẩm mang nhãn hiệu riêng của mình để cạnh trach trực tiếp với sản phẩm của Pepsi. Tiếp đó, những đại lỳ không sẵn sàng bỏ ra các khoản vốn để theo kịp Cocacola – một công ty có lòng tin vững chắc vào việc tái đầu tư vào chính cơ sở hạ tầng của mình. Cocacola hiện nay không điều hành một hệ thống đại lý đóng chai nào. Một điểm yếu khác của Pepsi là các máy bán nước ngọt. Đây vẫn luôn là một vấn đề với Pepsi do Pepsi sở hữu những nhà hàng ăn nhanh. Cocacola nhiều năm qua luôn có được các địa điểm đặt máy bán nước ngọt tốt nhất vì Cocacola chỉ đơn giản cần nói với những người chủ rằng Pepsi là đối thủ của họ. Pepsi là chủ của Taco Bell, Pizza Hurt, KFC và nhiều công ty khác. Như đã đề cập trước đó, Pepsi đã cố gắng khắc phục vấn đề này bằng cách bỏ qua quyền lợi của mình ở các nhà hàng ăn nhanh. Nhưng hiện tại, Pepsi vẫn bị xem là có tội với nhiều ông chủ có các máy bán nước ngọt lớn. Hệ thống đại lỳ đặc quyền cũng ảnh hưởng tới doanh thu từ máy bán nước ngọt vì các đại lý không chịu bỏ tiền ra mua những máy nước ngọt đắt tiền để đặt ở các nơi vì lợi ích cận biên quá thấp và cần mất nhiều năm để bù lại khoản đầu tư này. Trong khi đó Coke và Pepsi đang thử bắt tay trả tiền những trường đại học, độc quyền hóa việc bán nước ngọt cho công ty này hay công ty khác. Những người trẻ vẫn là thị trường quan trọng của cola. Người ta đã chứng tỏ rằng hương vị mà những người trẻ thưởng thức trong thời sinh viên thường đi theo họ suốt cuộc đời. Bằng những hợp đồng hấp dẫn với những trường đại học để được phép là loại cola duy nhất bán tại 19 toàn bộ cơ sở, các công ty cola đã biến những thanh niên trẻ thành những khách hàng bất đắc dĩ. Người chiến thắng trong cuộc chiến này không phải được quyết định bằng các cuộc điều tra hương vị là mà người có túi tiền to hơn. Các trường đại học tha hồ thu lợi. Coke vẫn ý thức về doanh thu thua kém của mình ở thị trường trong nước và mong mỏi sớm được nuốt một miếng lớn trong phân đoạn thị trường Mỹ. Dưới sự lãnh đạo của tổng giám đốc đương thời, M. Douglá Ivester, Coke đã đổ tiền vào đầu tư để đạt mục tiêu chiếm được 50% thị phần tại Mỹ năm 2001. Kế hoạch này là khiến nhãn hiệu nổi tiếng này có mặt ở mọi nơi bằng cách đặt những máy bán Coke tự động hoặc những điểm bán lẻ trong tầm tay của mọi khách hàng. Coke cũng tiến tới đạt được sự có mặt khắp nơi ở phạm vi toàn cầu bằng các kế hoạch thông báo sẽ mua nhãn hiệu đồ uống Cadbury Schweppers đang có mặt ở 120 nước vào ngày 11-12 với 1,85 tỉ đô la. Khi cộng đồng Internet tăng vọt, cả hai công ty đều nỗ lực để tạo ra các trang web hiệu quả quảng cáo các sản phẩm tương ứng của mình. Trang web của Pepsi thì chủ yếu hướng tới những người trẻ tuổi và giàu năng lượng trong khi trang web của Coke thì đầy những thông tin thu hút cả những người trẻ và những người ở mọi thế hệ. Những quảng cáo ở 2 trang web này vẫn tuân thủ chặt chẽ theo những khuôn mẫu quảng cáo mà 2 công ty đã duy trì nhiều năm nay. Thông tin tại những trang web này đều khá hạn chế, với những ưu tiên vào việc thu hút sự chú ý của những người lướt web và kéo họ đến với thế giới của văn hóa soda đại chúng. Năng lực thương lượng của khách hàng Cùng với sự phát triển của nền kinh tế , cuộc sống của mọi nguời được nâng cao , khách hàng ngày càng quan tâm đến nhu cầu “ăn ngon mặc đẹp “ nhưng phải đảm bảo sức khoẻ của chính họ .THị truờng đồ uống và thức ăn tiện lợi đang ngày càng phát triển ,các đối thủ cung ứng sản phẩm ngày càng đa dạng hơn theo xu hướng gia tăng 20 207 tài liệu 1390 lượt tải
tổ fhbg tẳ ]Ċbo trƻồbo fhbg tẳ Mc Ẫbg gƻồbo jữe JCTHM-58 báb bb fhbg t tráb tcb tg ohỖh oếp rẬtbghu fgú fgĊb - fhbg t NỸ, BgẮt tĊbo trƻồbo én, bb fhbg t ]rubo Uuổj jú xugƻỖbo pgỬj gỚh, fhbg t jữe jåj bƻỖj tguỘj fgu vỵj ěýbo Ben Å tĊbo trƻồbo yu.]rcbo bĊn 9;9; OM[ Thỏt Ben tĊbo 9,85% nỨj tĊbo trƻồbo mƻƥbo, tguỘj bgúntổt bgún tổt bgẬt sc vỖh jåj bƻỖj trcbo fgu vỵj v quổj t trcbo iổh jẪbg fhbg ttcb jắu bghu trảj trồ v fgú fgĊb. ]glc Boéb gbo [gåt trhỊb jgéu Å EMI jŨboĕƻe re mỵ iåc1 Mc Ẫbg gƻồbo iồh mỆjg JCTHM-58 fhbg t Thỏt Ben ĕất nỨj tĊbotrƻồbo ,7% trcbo bĊn bey v 4,<% vc bĊn 9;99. ]ổj ĕỘ tĊbo trƻồbo jữe fhbg tjú sỵ tgey ĕỜh gẵbo bĊn mẦb ĕb vhỏj jgh tháu jữe fgåjg gbo v vẬb ĕ tght yujŨbo tgey ĕỜh, vhỏj fhbg mcebg jữe [lpsh ồ tgỆ trƻỞbo Thỏt Ben jŨbo oếp bghu fgúfgĊb trcbo oheh ĕcấb ghỏb gƻồbo jữe nýh trƻỞbo fhbg t ĕb bgu jắu jữetháu mbo sẪb pgn1 Bb fhbg t pgåt trhỊb tg ĕỞh sổbo vé ̪t jgẬt tĊbo jec, bgu jắutháu mbo gbo gúe tĊbo jec sẾ ` ĕý ̪bo `ỵj `Ỗb jgc [lpshJc pgåt trhỊb iồh v jåj sẪb pgn jữe [lpshJc ĕ jú tgỆ pgắb `Ỗb v jgở ĕỨbo vbo jgảj tráb tgỆ trƻỞbo. ]ổj ĕỘ pgåt trhỊb ‚ `ấn pgåt Ghỏb bey bb fhbg t jú bghu ihb ĕỘbo, jgƻe gỚh pgỬj trcbo iổh jẪbg mỆjg iỏbg vẦb mhỌb ihb pgỨj tấp jgƻe ĕƻỪj fhỊn scåt. Báb J[H jgỈ sổ ohå tháu mbotrcbo ? tgåbo ĕắu bĊn 9;95 tĊbo 5,4=% sc vỖh jbo fỺ bĊn trƻỖj, nỨj tĊbo tgẬpbgẬt fỊ tỦ bĊn 9;54 tổj ĕỘ tĊbo J[H ibg québ ? tgåbo ĕắu bĊn sc vỖh jbo fỺbĊn trƻỖj jåj bĊn tỦ 9;54-9;95 `ắb `ƻỪt `1 tĊbo 5,79%6 tĊbo ,85%6 tĊbo ,=<%6tĊbo 9,45%6 tĊbo =,;?%6 tĊbo 5,4=%. ]ỿ `ỏ `ấn pgåt tĊbo, ohå jữe jåj nết gbo sẾtĊbo, `n Ẫbg gƻồbo ĕb gbg vh tháu mbo jữe fgåjg gbo. ]gán vc ĕú báb fhbgt iẬt Ờb ĕ oéy re bghu fgú fgĊb jgc gcất ĕỘbo fhbg mcebg jữe jýbo ty. tổ FĨ tguẮt- Jýbo bogỏ ]rcbo tgỞh ĕấh fỸ tguẮt sổ boy jbo ghỏb ĕấh v pgåt trhỊb. [lpshjc ĕ tẮbmỬbo v ĕắu tƻ nỘt fgcẪb rẬt `Ỗb vc fĨ tguẮt sổ, trhỊb fgeh jåj jghb mỆjg truybtgýbo ĕỊ tn jƥ gỘh fgýh pgỬj seu sỵ tåj ĕỘbo jữe mỆjg JCTHM-58. T tẮb mỬbo jåj fábg fỸ tguẮt sổ jgc pgèp ĕƻỪj jå bgéb gúe bghu gƥb trcbo jåj fgu vỵj ĕỆe pgƻƥbo ĕú v jú tgýbo ĕhỏp pg gỪp vỖh bgu jắu jữe boƻỞh tháu mbo. ěú tgỵj sỵ` nỘt vhỌb jẪbg `þ tƻồbo n jåj mcebg bghỏp ĕebo jổ oảbo tgỵj tg ohỖh vẦb ĕebo trcbo juỘj jåjg nấbo jýbo bogỏ, jåj jýbo bogỏ nỖh reĕỞh v ĕƻỪj tîjg gỪp vc jåj sẪb pgn, mỆjg vỬ jgîbg sỵ re ĕỞh jữe jåj jýbo bogỏnỖh by sẾ tấc re jåj juỘj jåjg nấbo v sẪb pgn, jguyỊb ohec jýbo bogỏ…Jgîbgv tg jýbo bogỏ boy jbo trồ tgbg bgéb tổ tglb jgổt quyt ĕỆbg sỵ tgbg iấh jữejýbo ty.[lpshjc Thỏt Ben ĕ Ứbo mỬbo jýbo bogỏ tgýbo thb vc fbg mcebg1 Nấbo hbtlrblt tổj ĕỘ jec Jú Hbtreblt ft bổh tcb jắu Gỏ tgổbo nåy tîbg trebo iỆ ĕb cplretcrs Jú jåj slrvlr rhábo jgc jåj vbo ]rebo wli jýbo ty v trebo wli jữe tẮp ĕcb [gắb nn f tcåb, quẪb `þ tỚb fgc, quẪb `þ iåb gbo [gắb nn quẪb `þ fgåjg gbo [gắb nn tîbg ohå tgbg sẪb xuẬt [gắb nn pgéb tîjg sỵ jổ nåy núj [gắb nn quẪb `þ jåj gcất ĕỘbo iẪc mƻụbo [gắb nn quẪb `þ vể jgeh < oe``cb [gắb nn pgéb tîjg tgổbo fá [gắb nn jgẬn jýbo]rebo wli jữe [lpshjc Thỏt Ben gttps1// ` nỘtfábg ĕỊ ohỖh tghỏu v jýbo ty, mỆjg vỬ,…v jŨbo ` nỘt pgƻƥbo thỏb ĕỊquẪbo iå gbg Ẫbg jữe jýbo ty.[lpshJc `uýb tn fhn bgbo jåjg tgỨj ĕỊ jubo jẬp mỆjg vỬ v tgýbo thb vỖhjgẬt `ƻỪbo v ghỏu quẪ jec, sỵ pgåt trhỊb jýbo bogỏ tcb jắu ĕln `ấh bgbo fgẪbĊbo v ohẪh pgåp jgc sỵ pgåt trhỊb jữe [lpsh, `uýb `uýb tn fhn iẬt jỨ ohẪh pgåp
B. PHẦN NỘI DUNG Môi trường vi mô a Đối thủ cạnh tranh. Nhắc đến đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Pepsi, cái tên đầu tiên và có lẽ duy nhất chỉ có thể là Coca-Cola. Dù đi đến bất cứ thị trường nào, quốc gia nào, Coca-cola luôn đem lại sự đe dọa thật sự cho thị phần cũng như lợi nhuận của Pepsi. Theo tạp chí chuyên ngành đồ uống Beverage Digest Mỹ, thị phần đồ uống có gas của Coca - Cola là 52%, của PepsiCo là 21%. Dù dẫn trước Pepsi trên thị trường toàn cầu, nhưng tại thị trường Việt Nam, do đến sau nên việc mở rộng hệ thống phân phối của Coca - Cola tỏ ra yếu thế hơn. Sau khi chậm chân trong các hệ thống siêu thị và nhà hàng, để giữ vị thế, Coca - Cola đã phát triển kênh phân phối theo chiến thuật "du kích", tung hàng bán lẻ ở khắp hang cùng ngõ hẻm, liên tục khuyến mãi giảm giá, ưu đãi đại lý... Trong khi Pepsi đánh vào giới trẻ cùng khẩu hiệu “Sự lựa chọn của thế hệ mới”, thì CocaCola lại đánh vào đối tượng cao tuổi hơn, xem trọng giá trị truyền thống sâu sắc, cảm xúc. b Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng Ngành giải khát là lĩnh vực dễ đầu tư và lợi nhuận lớn, vì vậy, ngoài Coca Cola, Pepsi có nhiều đối thủ tiềm tàng. Dù vẫn còn là một lãnh vực tương đối nhỏ, trà uống liền RTD đã tăng trưởng trung bình 45,5% hàng năm từ năm 2003 đến năm 2008 và doanh số bán hàng năm đã đạt mức 50 triệu lít trong năm ngoái. Nhãn hiệu Trà xanh 0 độ do Tập đoàn thực phẩm trong nước Tân Hiệp Phát sản xuất đã chiếm 44% doanh số trà uống liền trong năm 2008. Một hãng nước giải khát châu Á khác là Universal Robina Corp xếp thứ nhì với trà C2, chiếm 29,3% tổng doanh số. Tuy nhiên các đối thủ này gặp phải một số khó khăn, đó là phải có nguồn vốn lớn và lòng trung thành của khách hàng – hai yếu tố mà PepsiCo Việt Nam đang nắm giữ. c Khách hàng. Từ khi bắt đầu xâm nhập vào thị trường nước giải khát Việt Nam cho đến nay, PepsiCo đã xác định rõ khách hảng tiêu dùng cuối cùng của sản phẩm nước giải khát Pepsi-Cola là lứa tuổi teen 13-19 tuổi. Mirinda là một trong những thương hiệu như thế. Vậy tại sao khách hàng tuổi teen lại là khách hàng mục tiêu của Mirinda Câu trả lời là Lứa tuổi teen năng động, thích tham gia các hoạt động ngoài trời, thể thao nên Mirinda được coi là sản phẩm giúp hạ nhiệt cái nóng, “đập tan cơn khát” cũng như bù đắp lại lượng nước đã tiêu hao. Bên cạnh đó, giới trẻ có sở thích vừa nhấm nháp thức ăn, vừa thưởng thức đồ uống – đây chính là điểm đặc trưng mà Mirinda tập trung khai thác. Ngoài ra, Việt Nam có dân số trẻ nên lượng khách hàng ở nhóm tuổi này có số lượng lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho Mirinda tiếp cận. Song song với đối tượng chính là lứa tuổi teen, sản phẩm Pepsi-Cola ngày càng mở rộng thị trường đến đối tượng khách hàng nhỏ tuổi < 13 tuổi và nhóm khách hàng có tuổi lớn hơn 19. Lí giải cho việc lựa chọn đối tượng khách hàng mới này là vì PepsiCo nắm được tâm lý thích uống nước có vị ngọt và cảm giác thích thú khi có hơi gas lan tỏa, xộc lên mũi. Tuy nhiên hai đối tượng khách hàng này không mang lại giá trị cao. Nguyên nhân của điều này xuất phát từ việc sợ con em mình béo phì của cha mẹ nhóm tuổi dưới 13 và sự sợ bệnh tiểu đường của khách hàng nhóm tuổi trên 20. d Những nhà cung ứng. Tất cả các nguồn nguyên liệu của Pepsi đều được nhập khẩu trực tiếp từ Châu Âu với chất lượng cao và ổn định. e Các nhà mô giới. Không thể phủ nhận PepsiCo là một thương hiệu mạnh của thế giới và có sức ảnh hưởng lớn đến bất cứ lĩnh vực, bất cứ thị trường nào mà họ xâm nhập. Tuy nhiên, để có thể phát triển một cách nhanh chóng, cạnh tranh với sự tiến bộ vượt bậc của các hãng giải khát đầy tiềm lực như Coca Cola hay Wahaha thì một mình PepsiCo khó có thể thực hiện được. Nói ra để thấy rằng, chính các nhà lãnh đạo của PepsiCo cũng thấu hiểu được điều đó khi triển khai ngày càng nhiều những chương trình liên kết, những bản hợp đồng với các đối tác xung quanh mình. Mở rộng thị phần, quảng bá thương hiệu mạnh mẽ luôn là điều PepsiCo hướng đến. Tất nhiên, PepsiCo Việt Nam cũng không nằm ngoài những dự tính ấy. Nhìn nhận tại thị trường nước giải khát Việt Nam, rõ ràng PepsiCo đã tạo được một chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng và các đối tác kinh doanh của mình. Hệ thống nhà hàng thức ăn nhanh KFC và Lotteria, Công ti cổ phần Kinh Đô, Subway – Hệ thống nhà hàng bánh mỳ kẹp thịt của Mỹ…
Tài liệu "Môi trường vĩ mô của Công ty Pepsi" có mã là 278887, file định dạng zip, có 23 trang, dung lượng file 34 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục Luận văn đồ án > Tổng hợp. Tài liệu thuộc loại BạcNội dung Môi trường vĩ mô của Công ty PepsiTrước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Môi trường vĩ mô của Công ty Pepsi để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ 23 trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần preview Môi trường vĩ mô của Công ty PepsiNếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide. Click vào nút bên dưới để xem qua nội dung tài liệu Môi trường vĩ mô của Công ty Pepsi sử dụng font chữ gì?File sử dụng loại font chữ cơ bản và thông dụng nhất Unicode hoặc là TCVN3. Nếu là font Unicode thì thường máy tính của bạn đã có đủ bộ font này nên bạn sẽ xem được bình thường. Kiểu chữ hay sử dụng của loại font này là Times New Roman. Nếu tài liệu Môi trường vĩ mô của Công ty Pepsi sử dụng font chữ TCVN3, khi bạn mở lên mà thấy lỗi chữ thì chứng tỏ máy bạn thiếu font chữ này. Bạn thực hiện tải font chữ về máy để đọc được nội thống cung cấp cho bạn bộ cài cập nhật gần như tất cả các font chữ cần thiết, bạn thực hiện tải về và cài đặt theo hướng dẫn rất đơn giản. Link tải bộ cài này ngay phía bên phải nếu bạn sử dụng máy tính hoặc phía dưới nội dung này nếu bạn sử dụng điện thoại. Bạn có thể chuyển font chữ từ Unicode sang TCVN3 hoặc ngược lại bằng cách copy toàn bộ nội dung trong file Môi trường vĩ mô của Công ty Pepsi vào bộ nhớ đệm và sử dụng chức năng chuyển mã của phần mềm gõ tiếng việt Unikey. Từ khóa và cách tìm các tài liệu liên quan đến Môi trường vĩ mô của Công ty PepsiTrên Kho Tri Thức Số, với mỗi từ khóa, chủ đề bạn có thể tìm được rất nhiều tài liệu. Bạn có thể tham khảo hướng dẫn sau đây để tìm được tài liệu phù hợp nhất với bạn. Hệ thống đưa ra gợi ý những từ khóa cho kết quả nhiều nhất là Môi trường vĩ mô, hoặc là Môi trường vĩ mô tìm được nội dung có tiêu đề chính xác nhất bạn có thể sử dụng Môi trường vĩ mô của Công, hoặc là Môi trường vĩ mô của Công nhiên nếu bạn gõ đầy đủ tiêu đề tài liệu Môi trường vĩ mô của Công ty Pepsi thì sẽ cho kết quả chính xác nhất nhưng sẽ không ra được nhiều tài liệu gợi có thể gõ có dấu hoặc không dấu như Moi truong vi mo, Moi truong vi mo cua, Moi truong vi mo cua Cong, Moi truong vi mo cua Cong ty, đều cho ra kết quả chính xác. mô vĩ mô Môi Môi trường trường ty Môi trường vĩ mô của Công ty vĩ của Công của Môi trường vĩ mô Môi trường vĩ mô của Công Môi trường ty Pepsi Môi trường vĩ mô của Công Pepsi Môi trường vĩ Các chức năng trên hệ thống được hướng dẫn đầy đủ và chi tiết nhất qua các video. Bạn click vào nút bên dưới để xem. Có thể tài liệu Môi trường vĩ mô của Công ty Pepsi sử dụng nhiều loại font chữ mà máy tính bạn chưa có. Bạn click vào nút bên dưới để tải chương trình cài đặt bộ font chữ đầy đủ nhất cho bạn. Nếu phần nội dung, hình ảnh ,... trong tài liệu Môi trường vĩ mô của Công ty Pepsi có liên quan đến vi phạm bản quyền, bạn vui lòng click bên dưới báo cho chúng tôi biết. Gợi ý liên quan "Môi trường vĩ mô của Công ty Pepsi" Click xem thêm tài liệu gần giống Chuyên mục chứa tài liệu "Môi trường vĩ mô của Công ty Pepsi" Tài liệu vừa xem Môi trường vĩ mô Môi trường vĩ mô của Công Môi trường vĩ mô của Công ty Môi trường Môi trường vĩ Môi trường vĩ mô của
A GIỚI THIỆU VỀ PEPSI Tập đoàn Pepsi thành lập năm 1898, trụ sở chính tại thành phố Purchase bang New York, Mỹ. Năm 1965, Pepsi sáp nhập với tập đoàn Frito-Lay thành tập PepsiCo viết tắt pep Là một trong số các công ty sản xuất thức ăn và đồ uống lớn nhất thế giới,với thu nhập trong năm 2006 trên 35 tỉ đô la . PepsiCo có hệ thống phân phối và mạng lưới bán hàng đại lý dày đặc ở gần 200 quốc gia,và thuê hơn 185,000 nhân viên trên toàn thế giới. Tại thị trường Việt Nam công ty Pepsi gia nhập thị trường Việt Nam vào những năm 90 của thế kỉ trước và với lợi thế hùng hậu của mình Pepsi đã tung ra chiến lược “khuyến mãi đại hạ giá” và các hãng nước ngọt nhỏ lẻ khác ở Việt Nam lập tức lâm vào khủng giá rẻ cộng thêm uy tín hàng đầu thế giới Pepsi đã đè bẹp các hãng nước giải khát nội địa chỉ trong vòng 1 tháng.. Sản phẩm của PepsiCo Vietnam với các nhãn hiệu Pepsi, 7-up, Mirinda, Evervest, Sting, Aquafina, Twister đạt tiêu chuẩn quốc tế và thỏa mãn nhu cầu nội địa và xuất khẩu. Lịch sử hình thành và phát triển 24/12/1991 – Công ty Nước giải khát Quốc tế IBC được thành lập do liên doanh giữa và Marcondray-Singapore với tỷ lệ vốn góp 50% - 50%. 1994 – Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam. * PCI được thành lập với 2 nhãn hiệu Pepsi và 7Up. * Liên doanh với số vốn góp của PI là 30%. 1998 – PI mua 97% cổ phần, SPCo 3%, tăng vốn đầu tư lên 110 triệu đôla. 2003 – PepsiCola Global Investment mua 3% còn lại, đổi tên thành Công ty Nước giải khát Quốc tế PepsiCo Việt Nam. Có thêm các nhãn hiệu Aquafina, Sting, Twister, Lipton Ice Tea. 2005 – Chính thức trở thành công ty có thị phần về nước giải khát lớn nhất Việt Nam. 2006 – Tung ra sản phẩm Foods đầu tiên Snack Poca 2007 – Phát triển thêm ngành hàng sữa đậu nành. B. CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA PEPSI VIỆT NAM Trong nền kinh tế hiện đại, Marketing ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với tất cả doanh nghiệp trên toàn cầu. Các hoạt động Marketing nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và kích thích hệ thống bán hàng phát triển, là cầu nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Với đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nước giải khát đóng chai là một thức uống không thể thiếu của người dân Việt. Vì vậy, thị trường nước giải khát Việt Nam là một trong những thị trường có tốc độ phát triển rất nhanh với nhiều doanh nghiệp lớn trong nước và các công ty đa quốc gia. Trong số đó, người tiêu dùng biết đến Công ti Trách nhiệm Hữu hạn PEPSICO Viê êt Nam, với các sản phẩm nước giải khát mang thương hiệu PEPSI, tiêu biểu là sản phẩm Pepsi-Cola là một doanh nghiệp có tiếng tăm trên thị trường. Nhắc đến thương hiệu Pepsi, người ta thường nghĩ đến tinh thần trẻ trung sôi động. Mặc dù Công ty Pepsi đã có lịch sử hơn một thế kỷ, nhưng tinh thần trẻ đó vẫn thấm sâu trong toàn Công ty, từ màu xanh tươi trẻ của logo, từ câu slogan nổi tiếng một thời “sự lựa chọn của thế hệ mới” đến những sản phẩm thiết kế bắt mắt, thời trang cho giới trẻ, những chiến dịch quảng cáo trẻ trung sôi động, những đại sứ nhãn hiệu trẻ, nổi tiếng và những chiến lược kinh doanh xông xáo của đội ngũ các nhà quản lý trẻ xuất sắc của Pepsi… Đóng góp một phần không nhỏ cho sự thành công của công ty là những hoạt động Marketing chuyên nghiệp và logic. Các hãng nước giải khát ra đời ngày càng nhiều cũng chính là nguyên nhân nâng cao sức cạnh tranh ở thị trường giải khát và đẩy mạnh hoạt đô nê g Marketing. I. Phân tích môi trường marketing 1. Môi trường vi mô Đối thủ cạnh tranh Tính trên thị trường thế giới nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng thì Coca luôn là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Pepsi. Trên thị trường tiêu thụ toàn cầu, sản phẩm Coca-Cola bao giờ cũng “nhỉnh” hơn Pepsi, riêng tại Việt Nam, đặc biệt khu vực TP Hồ Chí Minh, tình hình như có vẻ... ngược lại. Chính vì vậy, Pepsi càng phải nâng cao vị thế của mình qua những chiến lược Marketing hiệu quả, nhằm mục đích chiếm thị phần tại Việt Nam cao hơn Coca – một kì tích đi ngược lại với thống kê trên toàn thế giới. 2. Khách hàng Các sản phẩm của Pépi được định vị là giành cho thế hệ mới. Tuy nhiên các sản phẩm nước uống có ga thuộc dòng Pepsi Cola lại phù hợp với tất cả mội người 3. Nhà cung cấp Là 1 thương hiệu lớn, Pepsi thể hiện được ưu thế của mình khi luôn có những nhà cung cấp mang tới sản phẩm chất lượng tốt với giá cả phù hợp. 2. Môi trường vĩ mô Môi trường kinh tế Việt nam là nước có nên kinh tế phát triển ở khu vực Đông Nam Á. Nền kinh tế phát triển thì đời sống vật chất của người dân được nâng cao nhu cầu tiêu dùng cũng lớn hơn tạo động lực cho Pepsico Việt Nam ngày càng phát triển Môi trường chính trị pháp luật Bằng việc tích lũy và bổ sung thêm các luật quốc tế Luật chống độc quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế…pháp luật Việt Nam dần hoàn thiện tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty trong và ngoài nước. Hiện nay, vị thế của người tiêu dùng Việt lại ngày một tăng do sự phát triển mạnh mẽ của các nhóm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Môi trường văn hoá xã hội Người tiêu dùng Việt Nam có những điểm đặc trưng sau Chú trọng đến sức khỏe thói quen ăn uống của người Việt ta ngày một thay đổi theo xu hướng tích cực hơn. Ngoài chuyện ăn ngon, ăn no, người tiêu dùng Việt còn quan tâm đến việc ăn uống để giữ gìn sức khỏe. Pepsi cần đưa ra những chính sách cam đoan về độ an toàn chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, các nhà hoạch định chiến lược cần nhấn mạnh hơn về vấn đề sức khỏe. Môi trường khoa học kĩ thuật Ngày nay, khoa học kĩ thuật được ứng dụng ngày càng nhiều trong mọi lĩnh vực. Riêng về ngành giải khát, các thương hiệu phần lớn chú trọng vào quy trình sản xuất và cải tiến bao bì, đồng thời nỗ lực giảm lượng nước và năng lượng sử dụng trong sản xuất cũng như tái chế chai, lọ…Đây là mảng thiết yếu để tối đa hóa doanh thu. II. PHÂN TÍCH SWOT ĐIỂM MẠNH Du nhập vào Việt Nam vào năm 1991, Pepsi mang theo những điểm mạnh vốn có của mình trên trường thế giới, đồng thời phát triển thêm những nét mới ở Việt Nam. Đây chính là một vũ khí mạnh mẽ giúp Pepsi nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần ngay khi bước vào thị trường và vượt qua cả đối thủ lớn nhất của mình là Coca Cola. Sức mạnh thương hiệu Thành lập vào năm 1898, Pepsi đã trải qua gần một thế kỉ phát triển trước khi vào Việt Nam. Cho đến khi gia nhập thị trường nước ta năm 1991, sản phẩm Pepsi-Cola đã mang tầm vóc là một sản phẩm của thế giới. Bước vào thị trường mới, tiếp xúc với khách hàng mới với thị hiếu và sở thích tiêu dùng cũng rất mới, thương hiệu chính là vốn mạnh nhất của PepsiCo, song song với lượng vốn tài chính của họ. Lượng vốn lớn Ngoài sức mạnh thương hiệu – một tên tuổi lớn trong ngành giải khát thế giới, PepsiCo còn mang theo hành trang là nguồn vốn khổng lồ. Chính vì điều đó, khi bước đầu tiếp cận thị trường Việt Nam, Pepsi không ngần ngại giảm giá trên toàn mặt trận để chiếm lĩnh thị trường. Nguồn vốn mạnh mẽ giúp sản phẩm Pepsi-Cola dễ dàng thực hiện chiến lược này và “đè bẹp” các hãng nước ngọt địa phương trong vòng chưa đầy một tháng. Ngày nay, nguồn tài chính vẫn là một điểm mạnh cho việc phát triển sản phẩm và chiến lược của Pepsi. ĐIỂM YẾU Cách thức phân phối hạn chế Chuỗi cửa hàng phân phối của Pepsi chủ yếu là những cửa hàng thức ăn nhanh, các tiệm coffe, hệ thống bán lẻ tại siêu thị hay các cửa hàng tiện lợi. Thế nhưng, Pepsi lại bỏ qua hình thức bán dạo, đưa sản phẩm mình đến từng ngõ hẻm, ngóc ngách trong các khu phố, như đối thủ Coca Cola đã áp dụng. Đặc thù Việt Nam ta thì hình thức bán dạo khá phổ biến và tiếp cận cực tốt với đủ loại thành phần, tầng lớp người trong xã hội. Vẫn biết phân phối sản phẩm như thế không phải là thế mạnh mà Pepsi hướng tới, tuy nhiên, thị phần của Pepsi đã giảm rất nhiều khi không quan tâm đến hình thức bán dạo này. Giá cả không linh hoạt Pepsi là thương hiệu nước giải khát đã tạo được uy tín nhất định với người tiêu dùng. Tuy nhiên, giá cả cho một sản phẩm đến tay người dân Việt Nam cũng chưa hẳn hoàn toàn phù hợp với thu nhập bình quân như hiện nay. Trong khi ấy, ngày càng nhiều loại sản phẩm, thức uống có hương vị và chất lượng tốt xuất hiện với tần suất cao tại Việt Nam chỉ bằng mức giá ngang hoặc thấp hơn Pepsi Dr Thanh, C2, V-fresh,…. Tuy đã có sự điều chỉnh giá theo từng mẫu mã, hình thức đóng chai hay lon khác nhau, nhưng có lẽ Pepsi cần linh hoạt hơn với bảng giá của mình để tiếp tục tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường màu mỡ nhưng lại không kém phần khắc nghiệt như Việt Nam. Sức mạnh thương hiệu quốc gia chưa được quan tâm Một lưu ý đặc biệt Nếu chịu khó tìm hiểu về Pepsi-Cola thì tên gọi và slogan quảng cáo cho sản phẩm này thường cố định và áp dụng cho mọi quốc gia mà mình đặt chân đến. Có lẽ Pepsi quyết giữ thương hiệu, tên gọi của mình để tạo nét riêng cho tất cả người tiêu dùng trên toàn thế giới. Điều đó vô hình chung lại tạo ra hạn chế cho Pepsi trong quá trình quảng cáo và quảng bá thương hiệu mình đến từng quốc gia riêng biệt. Mỗi quốc gia lại có đặc thù văn hóa, truyền thống xã hội khác nhau. Từ đấy, quá trình tiếp cận sản phẩm đến với khách hàng cũng ít nhiều có phần khó khăn. CƠ HỘI Chính sách mở cửa phát triển kinh tế thị trường Trong thời kì đổi mới, Việt Nam chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở rộng thúc đẩy thương mại. Đó là một cơ hội lớn cho Pepsi phát triển rộng rãi và truyền bá thương hiệu của mình trên khắp Việt Nam. Bên cạnh đó, phát triển thương mại góp phần làm cho nền kinh tế năng động hơn, con người cũng từ đó mà linh động và nhộn nhịp hơn. Điều này rất phù hợp với đối tượng giới trẻ mà sản phẩm Pepsi-Cola đã theo đuổi từ trước trên trường thế giới. Nét văn hóa ẩm thực Việt Mang âm hưởng văn hóa Á Đông, người Việt có khẩu vị ngọt hơn so với các quốc gia phương Tây. Đây cũng là một điểm góp phần cho thành công của Pepsi-Cola. Vị ngọt đậm cộng với gas làm tê đầu lưỡi mỗi khi thưởng thức vừa cho người Việt cảm giác thân quen, vừa tạo chút hứng khởi mới lạ. Vì thế, không phải tốn công quá nhiều cho việc thay đổi sản phẩm, Pepsi-Cola vẫn tạo được dấu ấn đẹp trong tâm hồn người tiêu dùng Việt. Sự chậm trễ và có phần yếu thế của đối thủ cạnh tranh Có vẻ phải e dè Coca Cola khá nhiều trên “mặt trận” quốc tế, nhưng ở Việt Nam, Pepsi hoàn toàn tự tin rằng mình chiếm thế thượng phong. Vào Việt Nam trước một bước, Pepsi đã giành được thị phần, làm chủ toàn ngành nước ngọt. Vì vậy việc giành thị phần và thấu hiểu tâm lí người Việt của Coca Cola phải chịu yếu thế so với Pepsi. Ngoài ra, những chiến dịch quảng cáo của hai bên mặc dù có tính chất ăn miếng trả miếng nhưng bao giờ Pepsi cũng đi trước Coca Cola một bước – mà tâm lí người Việt lại dễ tiếp thu những cái đến trước. Thế nên, những quảng cáo và chương trình của Pepsi vẫn thu hút và gây chú ý với người Việt hơn cả. Đó là một cơ hội lớn để sản phẩm Pepsi-Cola phát triển và mở rộng thị trường cho mình. THÁCH THỨC Xuất phát từ những điểm yếu của mình, cùng với sự cạnh tranh và phát triển mạnh mẽ từ các đối thủ trực tiếp, Pepsi-Cola đang phải đối mặt với nhiều thách thức khác nhau. Đối thủ trực tiếp Coca-cola Phải sáng suốt thừa nhận Coca Cola là thương hiệu hàng đầu và Pepsi vẫn chưa vượt mặt được Coca Cola trên tầm thế giới. Tuy nhiên tại Việt Nam, thị phần của Coca Cola lại yếu thế so với Pepsi. Chính vì thế, Coca Cola đang làm hết sức để giành lấy thị trường cho mình. Với nội lực mạnh mẽ, Coca Cola đang tiến hành triển khai nhiều dự án, kế hoạch lớn nhằm vào người tiêu dùng Việt Nam. Coca Cola luôn là đối trọng thật sự với Pepsi trong mỗi quốc gia. Nếu lơ là, không tiếp tục cải thiện chất lượng hương vị hay mẫu mã sản phẩm, trong tương lai Pepsi sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn. Sự lớn mạnh của các nhãn hàng nước giải khát nội địa Chiến dịch kêu gọi “Người Việt dùng hàng Việt” đang đưa các nhãn hàng nước ngoài vào thế khó. Bên cạnh đó, các sản phẩm từ những doanh nghiệp nước giải khát trong nước cũng đang phát triển lớn mạnh. Sản phẩm ngày càng được hoàn thiện và tạo thiện cảm tốt với người tiêu dùng. Đấy là chưa kể sự am hiểu tường tận nhu cầu, thị hiếu vẫn luôn là lợi thế của các doanh nghiệp trong nước. Sự thay đổi khẩu vị từ chính người tiêu dùng Người tiêu dùng Việt Nam đang ngày một khắt khe hơn trong vấn đề chọn thức uống cho mình. Vấn đề hương vị được quan tâm hơn, nhưng phải đảm bảo về yêu cầu sức khỏe. Các thức uống giải khát có gas như Pepsi hay Coca-Cola đang dần mất đi trong sự lựa chọn của người tiêu dùng Việt Nam. Đây thật sự là một thách thức lớn trên con đường cải thiện thị phần hoặc hương vị đặc trưng mà Pepsi lâu nay vẫn tôn thờ và giữ vững. III. CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX I. Product - Chiến lược sản phẩm 1. Lợi ích cốt lõi của khách hàng khi mua sản phẩm Sản phẩm Pepsi-Cola phát triển trong bối cảnh xã hội công nghiệp mọi người ăn thịt mỡ và fast food rất nhiều nên Pepsi rất phù hợp. Sản phẩm tiện dụng, bật nắp là có thể thưởng thức ngay, giải khát tốt, giúp tiêu hóa tốt, chống đói, chống lại cảm giác thịt mỡ thừa trong miệng... mà lại không gây nghiện như rượu bia. Nền tảng thành công của Pepsi chính là sự cam kết lâu dài của hãng để đảm bảo quyền lợi của khách hàng. Tất cả các sản phẩm Pepsi-Cola của PepsiCo đều được đảm bảo chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng. lượng, độ bền sản phẩm Pepsi tuân theo một tiêu chuẩn chất lượng trên toàn cầu tất cả các chai và lon Pepsi-Cola luôn luôn có mùi vị tuỵệt vời và sảng khoái. Các thành phần của sản phẩm từ nước, hương vị, đường, CO2,… đươc pha chế với quy trình công nghệ hiện đại. Bên cạnh đó, việc chuẩn hoá quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm và hệ thống phân phối của từng địa phương cũng được sắp xếp một cách hoàn chỉnh để đảm bảo việc dùng một chai/lon Pepsi ở nhà cũng khiến người uống cảm thấy mát mẻ, sảng khoải, thích thú giống như uống ngay sau khi mua. 3. Chiến lược sản phẩm Chiến lược tái định vị sản phẩm Nhằm giữ vững vị thế công ty nước giải khát hàng đầu Việt Nam, PepsiCo phải tiến hành tái định vị sản phẩm Pepsi-Cola. Nắm bắt được nhu cầu uống không chỉ để giải khát mà còn để thể hiện mình của giới trẻ, công ty đã tung ra những phương thức khẳng định vị thế của sản phẩm Pepsi-Cola là “Một chọn lựa của thời đại mới, một Cola của thời đại mới”. Thông qua việc quảng bá và chương trình dùng thử sản phẩm để so sánh, PepsiCo đã khôn ngoan mượn Coca Cola làm đòn bẩy để khẳng định sức mạnh, sức mới của sản phẩm Pepsi-Cola. Chiến lược phát triển sản phẩm Với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu khách hàng thì việc PepsiCo phát triển sản phẩm là tất yếu. Bộ phận R&D của PepsiCo Việt Nam đã cho ra các sản phẩm PepsiCola mẫu, sau đó mang các mẫu này đi thử nghiệm ở khách hàng để xem xét mức độ đạt yêu cầu của sản phẩm. Đó là thành tố quan trọng cho việc phát triển sản phẩm thích ứng với thị trường Việt Nam. 4. Chiến lược liên kết sản phẩm – thị trường PepsiCo chọn chiến lược sản phẩm hiện hữu – thị trường hiện hữu để mang sản phẩm Pepsi-Cola đến gần với người tiêu dùng Việt Nam. Chiến lược đó thể hiện ở - Khai thác triệt để nhóm khách hàng trung thành của mình thông qua việc đảm bảo mức giá ổn định, lượng cung cấp đều đặn; củng cố và giữ vững hình ảnh, chất lượng sản phẩm cũng như hoàn thiện dịch vụ. - Tiến hành “tấn công” nhóm khách hàng hỗn hợp – nhóm khách hàng vừa tiêu thụ sản phẩm Pepsi-Cola, vừa tiêu thụ các nhãn hiệu khác như Coca Cola, Chương Dương…PepsiCo Việt Nam mở rộng thị phần bằng cách phấn đấu giành thị phần khống chế. Ngày nay, thị phần sản phẩm Pepsi-Cola ở Việt Nam là sản phẩm Coca Cola của hãng Coca đứng sau với Thu hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh thông qua việc nắm bắt thông tin, thị hiếu người Việt Nam, để từ đó PepsiCo Việt Nam chọn thời cơ thích hợp, tung ra những chiến dịch quảng cáo hiệu quả, kết hợp tốt với chất lượng ưu việt, dịch vụ thuận lợi. II. Price – Chiến lược giá Chiến lược giá của Pepsi-Cola chỉ nổi bật ở hai giai đoạn giai đoạn thứ nhất là khi Pepsi khi mới tiếp cận thị trường Việt Nam và giai đoạn thứ hai là khi Coca vào Việt Nam, Pepsi phải điều chỉnh giá thành để tăng sức cạnh tranh. Khoảng đầu thập niên 90, khi Việt Nam bắt đầu mở cửa thị trường thì trong nước hầu như không có một nhãn hiệu nước ngọt nào có thương hiệu ngoài thương hiệu “xá xị” có từ trước 1975 và thương hiệu Tribeco một hãng nước ngọt liên doanh với ức; thị trường nước giải khát Việt Nam đa phần là các loại nước giải khát không nhãn hiệu, nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu,sản xuất gia công tại hộ gia đình. Vào thời điểm đó, Pepsi ký hợp đồng xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Với nguồn lực dồi dào cùng sức mạnh thương hiệu, ngay lập tức sản phẩm PepsiCola thống lĩnh thị trường Việt Nam từ Nam ra Bắc. Bằng hình thức khuyến mãi hạ giá thành sản phẩm, trong một tháng đầu triển khai, Pepsi-Cola đã nhanh chóng hạ gục các đối thủ cạnh tranh nhỏ lẻ trong nước cũng như đẩy Tribeco xuống đà phá sản, buộc phải chuyển đồi hình thức kinh doanh thành sữa đậu nành. Đến cuối thập niên 90, Coca Cola xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Cũng là một hãng nước giải khát có uy tín, chất lượng trên thế giới, Coca nhanh chóng hạ giá thành sản phẩm để chạy đua thị phần với Pepsi-Cola. Nhưng tại thời điểm này, pháp luật Viện Nam đã có những điều khoản trong việc hạn chế sự chạy đua giá để giành thị phần, đồng thời lúc bấy giờ Pepsi cũng kịp điều chỉnh giá tương tự Coca Cola. Do đó, giá cả của sản phẩm Pepsi-Cola đủ sức cạnh tranh linh hoạt và cuộc chiến giá không còn là yếu tố quyết đinh đến thị phần của PepsiCola tại Việt Nam. III. Place – Phân phối Các doanh nghiệp hiện nay đều mang sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng trên thị trường Việt Nam thông qua các trung gian phân phối. Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nhưng không ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô. Những trung gian phân phối này hợp thành một hệ trống kênh phân phối – tập hợp những cá nhân hay những cơ sở kinh doanh phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra và chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng. PepsiCo cũng tiếp cận với người tiêu dùng Việt Nam thông qua các trung gian như vậy. Dù là một đại gia lớn trong ngành nước giải khát với tiềm lực mạnh mẽ về tài chính nhưng PepsiCo không trực tiếp mang sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng mà đã xây dựng một mạng lưới phân phối rộng khắp. Nối tiếp bước ngoặt ngoạn mục đánh tan các đại lí nước ngọt nội địa của Việt Nam, PepsiCo tiến tới thiết lập hệ thống phân phối trên toàn cõi Việt Nam, nhằm giúp sản phẩm Pepsi-Cola có sức ăn sâu, bám rễ lớn vào thị trường. Bên cạnh các đại lý và tổng đại lý, PepsiCo còn xâm nhập hầu hết các quán cà phê, quán cóc nơi quảng bá và tiêu thụ một lượng rất lớn sản phẩm Pepsi-Cola. Vậy, PepsiCo có những kênh phân phối chủ yếu là kênh marketing truyền thống - sản phẩm sẽ được chuyển đến tay người tiêu dùng thông qua những trung gian bán hàng, tức là các nhà bán lẻ và các đại lí. IV. Promotion – Xúc tiến thương mại Sản phẩm nước giải khát Pepsi dù có hệ thống sản xuất hiện đại, hương vị truyền thống, ngọt nồng, phù hợp với người Việt Nam đến mấy, thì chiến lược xúc tiến, quảng bá sản phẩm mới chính là phương tiện hữu hiệu đưa Pepsi đến gần hơn với người tiêu dùng, và đạt được doanh số khổng lồ như hiện nay. Trong quá trình triển khai chiến lược, Pepsi đã nắm và hiểu rõ từng trại thái Biết – Hiểu – Thích – Chuộng – Tin và Mua của người tiêu dùng, để từ đó áp dụng một cách hiệu quả các công cụ hỗ trợ đầy sáng tạo. Chúng ta hãy cùng xem rõ, họ đã áp dụng chúng như thế nào. cáo PepsiCo là mô êt trong số ít các công ti dành mô êt số tiền tương đương chi phí sản xuất để đánh bóng thương hiê êu ngay từ khi mới thành lâ êp. Tiêu biểu là viê êc đổi tên bài hát thành “Pepsi-Cola Hits The Spot” – năm 1940 được tạp chí LIFE đánh giá là bài hát bất hủ ; “Be Sociable, Have A Pepsi”; “Thế hê ê Pepsi” – từ năm 1946-1964;”Joy of Pepsi” – năm 1999; và gần đây nhất là “ Say bão Pepsi”, “ Đã quá Pepsi ơi!” ở thị trường Việt Nam. PepsiCo còn đến với khách hàng qua các phương tiê ên như phiếu thưởng, kì thi có thưởng, những cuô êc triển lãm thương mại và các hoạt đô nê g khuyến mãi khác….Trong nhiều năm, Pepsi còn tiến hành “Lời mời Pepsi” mô êt kiểu quảng cáo về khẩu vị mời gọi khách hàng dùng thử Pepsi-Cola để so sánh với Coca Cola. Khách hàng đã bị thu hút bởi những trò phiếu thưởng, sổ xố của PepsiCo… 2. Quan hê êvới công chúng Pepsi rất am hiểu tâm lý của Người Viê êt, vì vậy chiến lược “công nghê ê tiếp thị” của họ luôn rất thành công. Cũng nhờ vâ êy mà Pepsi luôn đẩy lui bất cứ đợt “phản công” giành giâ êt thị trường nào của các hãng cạnh tranh trong thị trường nước giải khát. Mô ôt ví dụ điển hình đó là viêcô “đánh” vào tâm lý yêu thích bóng đá và tâm lý tự hào dân tộc của người Việt, Pepsi tổ chức “ngày hội bóng đá” thông qua show quảng cáo trên truyền hình, với hình ảnh cầu thủ bóng đá Việt Nam được yêu thích nhất thời bấy giờ, biểu diễn “tâng bóng” cùng với các danh thủ hàng đầu thế giới. Khẩu hiệu “Uống Pepsi là ủng hộ đội tuyển quốc gia Việt Nam vươn ra đấu trường quốc tế” cùng show quảng cáo lập tức khiến doanh số bán ra của Pepsi “tăng vọt” , đồng thời chiếm cảm tình của người tiêu dùng. Mă êt khác , những người tài giỏi làm việc cho Pepsi cũng gắn niềm tự hào cá nhân của họ cùng với thương hiệu Pepsi,vì vâ êy họ sẽ bảo vệ thương hiệu này tới cùng đó cũng là một đặc điểm tâm lý của người Việt. Và chắc chắn Pepsi không bao giờ “ngủ quên trên chiến thắng”, cuộc chiến toàn cầu giữa các đối thủ “truyền kiếp” giúp Pepsi đủ kinh nghiệm để luôn “đề cao cảnh giác”. Với tình hình cạnh tranh trên, Pepsico cũng đẩy nhanh chiến lược bằng viê êc sử dụng hình ảnh những chiếc xe tải nhỏ mang hình ảnh của thương hiệu Pepsi ung dung chở hàng tới bỏ cho các đại lý và quán cà-phê… 1. Hô êi chợ triển lãm thương mại Các hội chợ thương mại là thành tố chủ chốt trong những nỗ lực marketing của hầu hết các công ti. Mă êt khác, các hội chợ thương mại đặc biệt có lợi vì chúng cho PepsiCo cơ hội tiếp cận vô số khách hàng tiềm năng, nhà đầu tư, nhà phân tích trong ngành và nhà báo chỉ trong một khoảng thời gian rất ngắn. PepsiCo đã sớm nhâ nê biết được các lợi ích mà hô êi chợ triển lãm mang lại nên đã tham gia vào rất nhiều hô êi chợ triển lãm, tiêu biểu là hội chợ ở Quảng trường D, Trung tâm Hội chợ triển lãm Giảng Võ Hà Nội – diễn ra một chương trình ca nhạc mang chủ đề "Pepsi với âm nhạc". Chương trình là một mắt xích quan trọng trong chiến dịch khuyến mãi rầm rộ của PepsiCo VN trong năm 2004. Đây cũng là một cách để PepsiCo được các phương tiê ên thông tin đại chúng để mắt tới mà không cần thiết phải tốn quá nhiều chi phí cho viê êc này 2. Văn minh thương mại Đây chính là vấn đề quan trọng nhất để chiếm được “thiê ên cảm” của khách hàng. PepsiCo đã không ngừng cải thiê ên và nâng cao viê êc kinh doanh theo đúng chuẩn văn minh thương mại. Cụ thể o Giúp các chủ đại lý phân phối sản phẩm hiểu rõ hơn về sản phẩm của mình. o Bán hàng với mức giá phù hợp với người tiêu dùng. o Thường xuyên thực hiê ên các phương pháp để tiếp câ nê nhằm mục đích tìm hiểu phản hồi của khách hàng. o Thống nhất quan điểm về sản phẩm của người bán đối với khách hàng….
môi trường vi mô của pepsi